Tải file tại đây:

  1. Tài liệu bài giảng môn học
  2. Tài liệu tham khảo
  3. Đề cương thảo luận chi tiết

CÂU HỎI THẢO LUẬN – ÔN TẬP

HỌC PHẦN: NHỮNG VẤN ĐỂ BẢN VỀ LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) là tất yếu khách quan của lịch sử xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc? Vì sao hiện nay Việt Nam không chấp nhận đa nguyên, đa đảng?

  1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan:
  2. Những tác động của tình hình Thế giới:

– Chủ nghĩa Tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (CNĐQ) tiến hành chiến tranh xâm lược và áp bức các dân tộc thuộc địa. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và CNĐQ ngày càng gay gắt, do đó vấn đề chống Đế quốc giải phóng dân tộc là một vấn đề cấp thiết và chỉ có Đảng của gia cấp vô sản mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử này.
– Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới (thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã biến học thuyết Mác thành hiện thực, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng vô sản đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, là một tấm gương sáng đối với các quốc gia bị bóc lột trong đó có Việt Nam, từ đó cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản trên toàn thế giới, mở ra một thời đại mới với mô hình cách mạng mới là mô hình cách mạng vô sản. Chính vì những nguyên nhân này đòi hỏi cách mạng Việt Nam phải có Đảng Cộng Sản để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
– Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập đã tạo tiền đề và điều kiện cơ bản thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới (vạch ra cương lĩnh chính trị, phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa trên lập trường cách mạng vô sản; vạch ra cương lĩnh, đường lối đấu tranh của cách mạng Việt Nam; truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán của cách mạng Việt Nam như Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú, Lê Hồng Phong …) tạo tiền đề quan trọng cho quá trình thành lập Đảng cách cách mạng của Việt Nam.

  1. Trong nước:

Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
– Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
– Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến… đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng, kéo dài.
– Về văn hóa – xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hoá nô dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của Cách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.

  1. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:

Giữa lúc Cách mạng Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, ngày 5-6-1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) ra nước ngoài, bắt đầu đi tìm con đường cứu nước. Người đã qua nhiều nơi trên thế giới, vừa lao động, vừa học tập, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản điển hình (Pháp, Mỹ), tích cực tham gia hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp.
Nguyễn Ái Quốc có công truyền bá Chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác- Lê-nin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển. Các phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam từ năm 1925 đến 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành, đã trở thành lực lượng chính trị độc lập tình hình khách quan đó đòi hỏi phải có một Đảng Cộng sản lãnh đạo
Sự phân hoá của tổ chức “Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội”  đã hình thành các tổ chức cộng sản là sự kiện chứng tỏ việc thành lập Đảng Cộng sản là kết quả tất yếu của sự phát triển phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam vào những năm 20 của thế kỉ XX.
Ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam năm 1930, Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng. Việc thống nhất các tổ chức cộng sản là một tất yếu lịch sử mang tính khách quan sống còn của dân tộc ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 3/2/1930 tại Hương Cảng (Hồng Kông Trung Quốc) với sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Hội Nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã được tiến hành. Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là: Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kết luận: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Cách mạng Việt Nam. Sự kiện lịch sử vĩ đại ấy đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX, đáp ứng khát vọng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, là nền tảng vững chắc cho dân tộc Việt Nam tiếp nối trên con đường độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội.

  1. Vì sao hiện nay Việt Nam không chấp nhận đa nguyên, đa đảng?

Hiện nay Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng. Vì vậy, Việt Nam không chấp nhận đa nguyên.
– Lịch sử ở Việt Nam cũng có thời kỳ đa đảng. Năm 1946, ngoài Đảng Cộng sản còn có sự tồn tại của hai đảng đối lập là Việt Nam Quốc dân Đảng, Việt Nam Cách mạng đồng minh hội, khi quân Tưởng Giới Thạch rút khỏi Việt Nam, hai đảng đó cũng giải tán theo. Có thời kỳ ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam, còn tồn tại Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam. Cả hai đảng này đều thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau đó hai đảng này đã tuyên bố tự giải tán và chỉ còn Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò độc quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một sản phẩm tự nhiên, mang tính khách quan của lịch sử đất nước.
– Nhân dân Việt Nam đã thừa nhận Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất lãnh đạo, không chấp nhận đa nguyên, đa đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam được nhân dân che chở, xây dựng. Nhân dân Việt Nam trìu mến gọi Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng ta”. Bài học từ sự sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu còn nguyên giá trị. Từ khi chấp nhận bỏ Điều 6, Hiến pháp Liên Xô, đã dẫn đến tình trạng xuất hiện đa đảng và hậu quả là Đảng Cộng sản Liên Xô mất quyền lãnh đạo, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ. Các tầng lớp nhân dân Việt Nam nhận thức rõ hơn ai hết, nếu chấp nhận đa đảng, chế độ xã hội chủ nghĩa sẽ sụp đổ, đất nước sẽ rối loạn, đời sống nhân dân cả vật chất và tinh thần rơi vào tay các thế lực không trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc ta.
– Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được khẳng định trong thực tiễn 86 năm qua của Cách mạng Việt Nam.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã giải quyết thành công cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
– Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, giành độc lập dân tộc, đưa sự nghiệp đó đến thắng lợi hoàn toàn.
– Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới đất nước hơn 30 năm qua giành những thắng lợi to lớn.
– Tất cả những lý do trên khẳng định rằng chỉ có Đảng ta mới xứng đáng là người duy nhất đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
 
Câu 2: Những nội dung cơ bản trong đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ: 1930-1945; 1945-1954; 1954-1975? Liên hệ quan điểm của Đảng ta hiện nay? (Văn kiện Đại hội XII)
 
*Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc (1930-1945):
– Hội nghị TW 6 ( 11/1939) nhận định đánh giá tình hình chiến tranh thế giới lần II kết thúc tạo ra thời cơ cho cách mạng Việt Nam :
+Xác định nhiệm vụ mục tiêu mới là tập trung vào giải phóng dân tộc, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
+Thay đổi khẩu hiệu cách mạng “Chống Thực Dân Đế quốc”.
+Chuyển hình thức đấu tranh sang hoạt động bí mật.
+Tìm điều kiện khởi nghĩa.
– Tại hội nghị TW 7 (11/1940) Đảng đã chỉ đạo:
+Duy trì phát triển đội du kích.
+Thành lập khu căn cứ CM lấy Bắc Sơn và Vũ Nhai làm trung tâm.
– Tại hội nghị TW 8 (5/1941) Đảng đã nhận định tình hình:
+Đặt vấn đề chống đế quốc , giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Vấn đề cần kíp là “dân tộc giải phóng”
+Chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc, thành lập mặt trận Việt Minh để tập hợp đông đảo mọi đảng phái, giai cấp, dân tộc, tôn giáo…miễn có lòng yêu nước, mưu cầu độc lập nhằm đấu tranh giải phóng dân tộc.
+Chủ trương giải phóng dân tộc trong khuôn khổ từng nước.
+Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Đông Dương.
+Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng, đảm bảo vai trò tiên phong của giai cấp công nhân.
Những chủ trương đúng đắn của Đảng thể hiện rõ sự trưởng thành vượt bậc của Đảng về tư duy cách mạng, về lãnh đạo chính trị, độc lập, tự chủ trong xác định đường lối. đặt nền tảng cho thành công của cuộc vận động, chuẩn bị khởi nghĩa và tổng khởi nghĩa tháng 8.
*Trong giai đoạn 1945 – 1954. Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp :
Đường lối kháng chiến chống Pháp được thực hiện thông qua các văn kiện:
+ Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của trung ương Đảng (12-12-1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946)
+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh (9-1947).
Nội dung của Đường lối xác định:
–  Mục đích kháng chiến: Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập.
– Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
– Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ…Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”
– Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
+Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài…. vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính: Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
– Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
–  Quá trình Đảng ta bổ sung, phát triển, hoàn chỉnh đường lối được cụ thể hóa tại Đại hội toàn quốc lần thứ II (2/1951)
Đại hội đã nghe Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày và thông qua Chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam (2-1951).
Tính chất xã hội Việt Nam: Có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Để đẩy mạnh kháng chiến. Đại hội đề ra 12 chính sách cơ bản để động viên, tập hợp sức mạnh toàn dân tộc quyết tâm giành thắng lợi
Đại hội II đã đánh dấu bước trưởng thành lớn trong tư duy lý luận của Đảng về cách mạng, thổi vào cuộc kháng chiến một nguồn sinh lực mới.
Đường lối kháng chiến chống pháp về bản chất là đường lối chiến tranh nhân dân Việt Nam. Trong quá trình khánh chiến Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc bổ sung, phát triển và cụ thể hóa đường lối kháng chiến phù hợp với yêu cầu thực tế của từng giai đoạn lịch sử. Và nó trở thành ngọn cờ dẫn dắt và là động lực chính trị tinh thần đưa nhân dân ta tiến lên chiến đấu và chiến thắng thực dân Pháp xâm lược.
*Giai đoạn 1954 – 1975. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước :
– Đường lối của cách mạng Miền Nam:
Đường lối của CMMN qua 21 năm được thực hiện qua rất nhiều hội nghị TW và đại hội lần thứ III của Đảng, cụ thể:

  • Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa II (7/1954) khẳng định: “Đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới và đang trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Đông Dương nên mọi việc của ta đều nhằm chống Mỹ.
  • Chỉ thị của BCT (9/1954), đấu tranh đòi thi hành hiệp định Giơnevơ; chuyển hướng công tác thích hợp với thời bình; đoàn kết đấu tranh đòi tự do dân chủ.
  • Đề cương của Cách mạng miền Nam do đồng chí Lê Duẩn soạn thảo (6/1956) khẳng định: “Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là trực tiếp đánh đổ chính quyền độc tài, phát xít Ngô Đình Diệm, tay sai của Mỹ, giải phóng nhân dân miền Nam khỏi ách đế quốc, phong kiến, thiết lập ở miền Nam một chính quyền liên hiệp có tính chất dân tộc, dân chủ để cùng với miền Bắc thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ nhân dân”.
  • Hội nghị lần thứ 13 (12/1957) nhận định: ta đồng thời chấp hành hai chiến lược chiến cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
  • Hội nghị lần thứ 15 (1/1959) đưa ra nghị quyết xác định nhiệm vụ trước mắt: đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống Mỹ xâm lược, đấu tranh lật đổ chế độ độc tài Ngô Đình Diệm, thực hiện độc lập dân tộc, thống nhất nước nhà.
  • Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960)
  • Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
  • Hội nghị của BCT 1961, 1962 :Giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc “đồng khởi” năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền.
  • Kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang nhanh lên một bước mới, ngang tầm với đấu tranh chính trị.
  • Thực hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị song song, đẩy mạnh đánh địch bằng ba mũi giáp công, ba vùng chiến lược.
  • Hội nghị TW lần 9 (11/1963) : Hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ.
  • Kết hợp đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi, cả hai đều có vai trò quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang.
  • Hội nghị lần thứ 11 (3/965) nêu rõ: “ra sức tranh thủ thời cơ, tập trung lực lượng của cả nước, giành thắng lợi quyết định ở miền Nam trong thời gian tương đối ngắn, đồng thời chuẩn bị sẵn sang đối phó và quyết thắng cuộc chiến tranh cục bộ miền Nam nếu địch gây ra”.
  • Hội nghị lần thứ 12 (12/1965): khẳng định giữ vững và phát triển thế chiến công.
  • Hội nghị lần thứ 13 (1/1967) quyết định mở mặt trận ngoại giao tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, phát huy sức mạnh tổng hợp để đánh Mỹ. Đây là điều kiện để chúng ta chuẩn bị cho cuộc đàm phán ở hội nghị Pari.
  • Nghị quyết hội nghị lần thứ 14: “anh dũng tiến lên, thực hiện tổng công kích và tổng khởi nghĩa giàng thắng lợi quyết định cho sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước”
  • Hội nghị lần thứ 18 (1/1970) đề ra nhiệm vụ trước mắt là đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên tất cả các mặt, vừa tấn công, vừa xây dựng lực lượng, giành thắng lợi từng bước đi lên giành thắng lợi quyết định.
  • Hội nghị lần thứ 21 (7/1973) ra nghị quyết “Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và nhiệm vụ của cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới”.
  • Hội nghị của BCT cuối 1974 đầu 1975 chỉ rõ : nắm vững thời cơ lịch sử, mở nhiều chiến dịch tổng hợp liên tiếp, đánh những trận quyết định, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ.
  • Như vậy, lần qua nhiều Hội nghị, đại hội Đảng ta đã đưa ra đường lối cho cách mạng miền Nam trong từng giai đoạn có những bước khác nhau, những đều thể hiện được quyết tâm, chỉ rõ con đường, bước đị, biện pháp để đưa nhân dân ta giành thắng lợi, Nam Bắc thống nhất một nhà.

 
Vấn đề 3 : Nêu một số điểm nổi bật về đường lối đổi mới đất nước của Đảng ta thời kỳ từ năm 1986 đến nay? (Văn kiện Đại hội VI đến Đại hội XII)
Giai đoạn 1986 – nay :

  1. Hình thành đường lối đổi mới:  Đại hội VI (12/1986):

Đại hội VI là có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặc trong sự nghiệp quá độ lên CNXH và mở ra thời kỳ phát triển mới cho cách mạng Việt Nam. Tinh thần của Đại hội là “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
* 5 phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội:
– Đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần: Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệt sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sx, bố trí cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn (về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu).
– Đổi mới cơ chế quản lý: xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN đổi mới, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, từng bước đưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý là xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của nền kinh tế với 2 đặc trưng quan trọng là tính kế hoạch và sử dụng đúng quan hệ hàng hoá tiền tệ.
– Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của nhà nước: tăng cường bộ máy nhà nước từ TW đến địa phương có sự phân biệt rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
– Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh.
– Đổi mới tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của Đảng: nâng cao nhận thức lý luân, vận dụng đúng quy luât khách quan khắc phục bệnh chủ qua, duy ý chí, trì trệ.
* Cụ thể hóa, thể chế hóa đường lối đổi mới thành chủ trương, chính sách, pháp luật, biện pháp cụ thể, đưa Nghị quyết vào cuộc sống.
– Quyết định 217 HĐBT (11/1987) về tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị quốc doanh.
– Quốc hội (khóa VIII) (12/1987) thông qua Luật đầu tư nước ngoài.
– Bộ Chính trị ra NQ 10 (4/1988) khoán 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân và xác định vai trò kinh tế hộ nông dân.
– Hội nghị TW 6 (khóa VI) (3/1989) đưa ra 12 chủ trương, chính sách lớn cụ thể hóa nghị quyết đại hội VI.
*Ý nghĩa:
Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc. Đường lối đổi mới do Đại hội 6 đề ra thể hiện sự phát triển tư duy lý luận, khả năng tổng kết và tổ chức thực tiễn của Đảng,  mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp CM nước ta trên con đường đi lên CNXH.

  1. Bổ sung, phát triển đường lối đổi mới: Đại hội VII ĐẾN XI

* ĐH VII (6/1991) là một bước phát triển đặc biệt quan trọng của quá trình đổi mới, định hướng đúng đắn, vạch ra đường lối để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ Quốc. Đại hội xác định quá độ là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường.
– Đưa tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với Chủ nghĩa Mác – Lênin là kim chỉ nam hành động của Đảng.
– Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH gồm các phần chủ yếu:
+ Nhận định tình hình quốc tế.
+ 5 bài học kinh nghiệm.
+ Mô hình XHCN: 6 đặc trưng cơ bản.

  1. Là XH do nhân dân lao động làm chủ.
  2. Có nền KT phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất (LLSX) hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX chủ yếu.
  3. Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng khỏi áp bức bất công.
  4. Làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc.
  5. Các dân tộc trong nước cùng bình đẳng, đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ.
  6. Có mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên TG.

+ 7 phương hướng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

  1. Xây dựng nhà nước XHCN của dân do dân vì dân.
  2. Phát triển LLSX công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại. Phát triển nền nông nghiệp toàn diện.
  3. Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển LLSX.
  4. Tiến hành Cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa.

5.Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.

  1. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam.
  2. Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.

– Chiến lược ổn định, phát triển KT-XH đến năm 2000.
– Về đối ngoại: Đảng chủ trương làm bạn với tất cả các nước trên thế giới…
* ĐH VIII (6/1996) đánh dấu bước ngoặc chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa, xây dựng đất nước độc lập, dân chủ, giàu mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng XHCN.
– Đánh giá 10 năm đổi mới, khẳng định nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội
– Đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước: Xác định khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa-hiện đại hóa
– Xác định rõ con đường đi lên CNXH ở nước ta.
– Đề ra chiến lược phát triển KT – XH đến năm 2020: phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp
– Đề ra kế hoạch 5 năm 1996 – 2000 xem đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt làm rõ hơn định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; tiếp tục khẳng định xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; tiếp tục coi phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ là quốc sách hàng đầu.
* ĐH IX (4/2001):
– Tổng kết, đánh giá 15 năm đổi mới: làm rõ những vấn đề lý luận-thực tiễn, xây dựng nền kinh tế thị trường.
– Khẳng định thắng lợi của Đảng trong 70 năm
– Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng
– Bổ sung mục tiêu xây dựng CNXH: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
– Làm rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta với ba nội dung có tính chất đột phá:

  1. Đánh giá sâu sắc, đầy đủ, toàn diện hơn vị trí, vai trò tư tưởng Hồ Chí Minh: tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta;
  2. Khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
  3. Coi việc “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc là một nhân tố rất cơ bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội”, theo đó, “động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội”.

– Điều chỉnh chiến lược đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp.
* ĐH X (4/2006): Chủ đề “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển”
– Xây dựng Đảng là then chốt
– Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng.
– Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
– Đẩy mạnh đổi mới toàn diện.
– Tổng kết 20 năm đổi mới: Thành tựu, bài học kinh nghiệm.
* ĐH XI (1/2011): quan điểm mới “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại với QHSX tiến bộ phù hợp”
– Xác định Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm (2011 – 2020)
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính
+ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
– Bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991: Cương lĩnh của Đại hội XI là thành quả công cuộc đổi mới trước hết là đổi mới nhận thức lý luận về CNXH trên cơ sở vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay, đó là thành quả của sự kết hợp hòa giữa “cái phổ biến “ và “cái đặc thù” cái chung và cái riêng để tạo nên mô hinh CNXH Việt Nam.
*Thành tựu nổi bật trong thực tiễn xây dựng CNXH:
Hơn 30 năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
* Kinh tế: Đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
– Kinh tế tăng trưởng khá nhanh và tương đối ổn định
– Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường.
– Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần dần được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
* Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt
* Chính trị – xã hội: ổn định
– Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.
– Quốc phòng và an ninh được giữ vững.
Với mục tiêu phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân, xây dựng và phát huy đại đoàn kết toàn dân, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Nhờ định hướng đúng đắn mà những yêu cầu cấp thiết của nhân dân ta về sản xuất và đời sống được giải quyết, đem lại sự tin tưởng của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới.
* Trong lĩnh vực đối ngoại, Việt Nam thực hiện chính sách mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập, kiên trì phấn đấu đẩy lùi và làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập Việt Nam của các thế lực thù địch. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao.

By ThanhVL

One thought on “Lịch sử Đảng”

Leave a Reply