Tải file tài liệu tại đây:
- Tài liệu đọc thêm chung
- Tài liệu đọc thêm về Hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị ở VN hiện nay.
- Đề cương thảo luận chi tiết lần 1
- Đề cương thảo luận chi tiết lần 1 (khác)
- Đề cương thảo luận chi tiết lần 2
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN NHÀ NƯỚC – PHÁP LUẬT LẦN 1
Câu 1: Trình bày vị trí, chức năng các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở của nước ta hiện nay ?
Chính trị là phạm vi hoạt động gắn với quan hệ giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các dân tộc, các quốc gia về giành, giữ, sử dụng quyền lực Nhà nước.
Hệ thống chính trị là tổng hợp các lực lượng chính trị bao gồm Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức chính trị – xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định nhằm bảo đảm quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Vị trí, chức năng và cơ chế vận hành của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị :
a/ Đảng Cộng sản Việt Nam :
– Vị trí : Đảng lãnh đạo, đề ra đường lối, chủ trương định hướng hoạt động của hệ thống chính trị.
– Chức năng (vai trò) : Đảng Cộng sản Việt Nam là điều kiện cần thiết bảo đảm hệ thống chính trị giữ vững bản chất của giai cấp công nhân; đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.
– Phương thức hoạt động :
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương về phát triển kinh tế – xã hội; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước và những quan hệ chủ yếu trong đời sống xã hội.
+ Đảng giới thiệu các đảng viên có phẩm chất chính trị, năng lực, đạo đức để nhân dân lựa chọn, bầu vào ac1c chức vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
+ Đảng kiểm tra các cơ quan Nhà nước, thể chế hóa đường lối, chủ trương thành các chính sách Pháp luật và Nghị quyết của các tổ chức chính trị – xã hội. Thông qua đó, kiểm nhiệm, khắc phục, hoàn thiện hơn nữa chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với quy luật của xã hội và lợi ích của nhân dân. Mặc dù Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng các tổ chức Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
b/ Nhà nước :
– Vị trí : Nhà nước là trung tâm trụ cột của hệ thống chính trị, khi có Nhà nước mới có hệ thống chính trị.
– Chức năng (vai trò) : Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực chính trị, quản lí nền kinh tế, văn hóa, xã hội; duy trì trật tự an ninh và quốc phòng; thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Vì Nhà nước đại diện cho xã hội, thực thi quyền lực công; Nhà nước có một bộ máy từ Trung ương đến cơ sở; Nhà nước ban hành Luật, dự án kinh tế – xã hội; Nhà nước nắm gnuo62n tài chính to lớn, ban hành thuế, phát hành tiền, …; Nhà nước là chủ thể của quan hệ quốc tế, kí các Hiệp ước quốc tế.
– Phương thức hoạt động :
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở của Pháp luật và ban hành cơ chế để phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lạm quyền, vô trách nhiệm của cán bộ công chức.
+ Nhà nước ban hành Pháp luật để bảo vệ quyền con người, quyền công dân; duy trì trật tự an ninh trong xã hội; xử lí nghiêm minh mọi hành vi vi phạm; định quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Nhà nước có đủ năng lực đầu tư phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
c/ Các tổ chức chính trị – xã hội :
– Vị trí : Thay mặt cho các thành viên tham gia quyền lực chính trị.
– Chức năng (vai trò) : Tập hợp ý chí, nguyện vọng của các thành viên, phản biện, đóng góp các dự thảo, chính sách Pháp luật và giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cán bộ, đảng viên, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ.
– Phương thức hoạt động :
+ Tham gia vào quá trình hình thành tổ chức Nhà nước, MTTQ, các tổ chức thành viên; tiến hành hội nghị hiệp thương; xem xét, lựa chọn, xác định người ra ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND; đề nghị HĐND bầu Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng; bổ nhiệm lại kiểm sát viên, thẩm phán, tòa án nhân dân.
+ Tham gia vào quá trình phản biện chính sách Pháp luật hoặc đề nghị Nhà nước điều chỉnh, sửa đồi các văn bản Pháp luật hiện hành và được mời tham gia kì họp Quốc hội và HĐND, phiên họp Chính phủ, UBND; phát biểu ý kiến để cơ quan Nhà nước thảo luận quyết định.
+ Tham gia vào quá trình giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tham gia Hội đồng khen thưởng, nâng bậc lương, kỉ luật đối với cán bộ, công chức.
Câu 2: Phân tích các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và những phương hướng xây dựng, hoàn thiện nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Đề xuất giải pháp góp phần bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân.
Những đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
– Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân; mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
– Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh phúc của con người.
– Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và Luật trong đời sống xã hội.
– Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp.
– Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình và bảo đảm cho công dân thực hiện các nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội.
– Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
– Nhà nước pháp quyền XHCNVN là nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác, bình đẳng và phát triểc, các dân tộc trên thế giới.
Phương hướng xây dựng, hoàn thiện nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay
– Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
– Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật.
– Đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
– Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
– Đẩy mạnh cải cách tư pháp theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
– Đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
– Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước
– Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
Câu 3: Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước ta theo Hiến pháp hiện hành
Câu 4: So sánh (giống nhau và khác nhau) về vị trí pháp lí và chức năng giữa Quốc hội và Hội đồng nhân dân, giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân ?
- So sánh giữa Quốc hội và Hội đồng nhân dân :
a/ Giống nhau :
– Đều do nhân dân bầu ra trên nguyên tắc phổ thông đầu phiếu;
– Có chức năng quyết định, giám sát
– Đều là cơ quan quyền lực của Nhà nước;
– Đều là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân;
– Đều làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
b/ Khác nhau :
Quốc hội | Hội đồng nhân dân |
– Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quyết định những v/đề quan trọng | – Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương |
– Là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước | – Là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương |
– Do cử tri cả nước bầu, chịu trách nhiệm trước nhân dân cả nước. | – Do cử tri ở địa phương bầu, chịu trách nhiệm trước nhân dân ở địa phương đó và cơ quan cấp trên |
– Có chức năng lập hiến, lập pháp | |
– Có chức năng quyết định tối cao, giám sát tối cao. | – Có chức năng quyết định, giám sát ở địa phương. |
- So sánh giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân :
a/ Giống nhau :
– Đều là cơ quan hành chính Nhà nước;
– Đều là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp;
– Đều là cơ quan quản lí hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
– Đều có chế độ làm việc tập thể và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu;
– Người đứng đầu đều do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
b/ Khác nhau :
Quốc hội | Hội đồng nhân dân |
– Là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất cả nước. | – Là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. |
– Là cơ quan chấp hành của Quốc hội. | – Là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp. |
– Là cơ quan quản lí hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi cả nước. | – Là cơ quan quản lí hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi ở địa phương. |
– Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. | – Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. |
– Chính phủ ban hành nghị quyết, nghị định. | – UBND ban hành quyết định, chỉ thị. |
Câu 5: Phân tích bản chất, chức năng, vai trò của pháp luật XHCN Việt Nam
- Khái niệm
- Pháp luật là một hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Pháp luật XHCNlà hệ thống những quy tắc xử sự chung do Nhà nước XHCN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước, trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước nhằm xây dựng chế độ XHCN.
- Bản chất của Pháp luật XHCN Việt Nam
- Pháp luật Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam. Chỉ có mang bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam thì khi đó Nhà nước Việt Nam mới có được hai điều : đi đúng hướng và đạt mục đích. Nhà nước ta đang đi lên CNXH để “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Giai cấp công nhân Việt Nam được trang bị hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh nên đã giúp Nhà nước Việt Nam đi đúng hướng, đúng hướng mới có thể đạt được mục đích.
- Pháp luật Việt Nam là pháp luật của dân, do dân và vì dân. Điều đó đã được Hiến pháp năm 1992 ghi nhận tại Điều 2 : “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.” Lợi ích của giai cấp công nhân Việt Nam hoàn toàn phù hợp với lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩathể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
- Chức năng của Pháp luật XHCN Việt Nam
- Chức năng điều chỉnh :Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội và định hướng cho chúng vận động, phát triển theo ý chí của Nhà nước. Pháp luật Việt Nam không điều chỉnh mọi quan hệ xã hội mà chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội nào mà Nhà nước cho là cần thiết. Ví dụ :
Quan hệ bạn bè, yêu thương, … pháp luật không điều chỉnh.
Quan hệ vợ chồng, ông cháu, … thì Luật Hôn nhân và Gia đình sẽ điều chỉnh.
- Chức năng bảo vệ : Pháp luật bảo vệ các quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh, tránh cho chúng bị xâm hại. Ví dụ : Luật Giao thông đường bộ cấm vượt đèn đỏ. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt.
- Chức năng giáo dục :Pháp luật tác động đến ý thức con người giúp họ tôn trọng, thực hiện đúng pháp luật. Pháp luật giáo dục người vi phạm pháp luật và giáo dục người khác. Ví dụ : tử hình một người nào đó vì tội giết người. Xét về bản thân người bị xử tội thì không còn chức năng giáo dục nhưng với những người còn lại thì pháp luật giáo dục họ không vi phạm vào tội danh trên.
- Vai trò của Pháp luật XHCN Việt Nam
- Đối với kinh tế, pháp luật là phương tiện hàng đầu xác định địa vị pháp lí bình đẳng đối với các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế; tạo lập các “khung pháp lí” để các chủ thể quản lí nhà nước dựa vào các chuẩn mực pháp lí để điều khiển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thông qua pháp luật, nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi, tin cậy và chính thức cho các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện có hiệu quả.
+ Pháp luật là phương tiện làm cho các quan hệ kinh tế trở thành quan hệ pháp luật. Khi đó, pháp luật xác định rõ các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế, quyền và nghĩa vụ cũng như khách thể mà các bên tham gia hoạt động kinh tế.
+ Pháp luật là phương tiện củng cố và bảo vệ những nguyên tắc vốn có của nền kinh tế thị trường như : tính quy định của lợi ích, nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản xuất, bảo đảm tôn trọng sự cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh, … Đồng thời, pháp luật còn là phương tiện bảo vệ lợi ích kinh tế tốt nhất cho các bên hoạt động kinh tế trong trường hợp xảy ra tranh chấp kinh tế, vi phạm hợp đồng kinh tế, …
- Đối với sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật là phương tiện để chế hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, làm cho đường lối đó có hiệu lực thực thi và bắt buộc chung trên quy mô toàn xã hội. Đồng thời, pháp luật là phương tiện để Đảng kiểm tra đường lối của mình trong thực tiễn. Mặt khác, pháp luật còn là phương tiện phân định rõ phương thức lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lí, điều hành của Nhà nước.
- Đối với Nhà nước, pháp luật là cơ sở pháp lí tổ chức và hoạt động của chính mình, là sự ghi nhận về mặt pháp lí trách nhiệm của Nhà nước đối với xã hội và cá nhân, công dân, là phương tiện quản lí có hiệu lực đối với mọi mặt đời sống xã hội. Pháp luật là phương tiện chứa đựng trong nó sự kết hợp giữa thuyết phục và cưỡng chế, giữa tập trung và dân chủ, giữa năng động, sáng tạo với kỉ cương, kỉ luật. Do đó, khi thực hiện các chức năng của mình, Nhà nước không thể không sử dụng phương tiện pháp luật.
- Đối với các tổ chức chính trị – xã hội, pháp luật là cơ sở pháp lí bảo đảm cho nhân dân tham gia vào quản lí Nhà nước, quản lí xã hội thông qua các tổ chức chính trị – xã hội của mình. Pháp luật thể chế và phát triển nền dân chủ XHCN, bảo đảm cho tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân dựa vào pháp luật để phản ứng, đấu tranh với các hành vi lạm quyền, cưỡng chế ngoài quy định của pháp luật.
- Đối với đạo đức, các nguyên tắc căn bản của đạo đức được thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật, hay nói cách khác, giữa đạo đức và pháp luật có sự đan xen về mặt nội dung. Do vậy, pháp luật XHCN bảo vệ và phát triển đạo đức XHCN, bảo vệ tính công bằng, chủ nghĩa nhân đạo, tự do, lòng tin và lương tâm con người. Sự ghi nhận bằng pháp luật các nghĩa vụ, đạo đức trước xã hội nhằm củng cố và bảo vệ hạnh phúc gia đình, giáo dục thế hệ trẻ, khuyến khích sự giúp đỡ đồng chí, tính lương thiện, trung thực, … thể hiện vai trò của pháp luật.
- Đối với tư tưởng, có thể nói, pháp luật là phương tiện đăng tải thế giới quan khoa học, các tư tưởng tiến bộ và các giá trị nhân loại. Vì thế, pháp luật XHCN có vai trò quan trọng trong củng cố và nâng cao nhận thức, tư tưởng cho con người dưới CNXH. Điều đó được thể hiện :
+ Một mặt, pháp luật ghi nhận, thừa nhận và khuyến khích sự phát triển của một hoặc nhiều hệ tư tưởng;
+ Mặt khác, pháp luật phủ nhận, không ghi nhận hoặc cấm sự tồn tại hoặc hạn chế sự phát triển của những hệ tư tưởng không phù hợp với hệ tư tưởng giữ địa vị thống trị, với lợi ích hoặc mục đích của giai cấp thống trị.
- Đối với quá trình hội nhập quốc tế :
+ Trong thời đại ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế là tất yếu khách quan của mọi quốc gia. Nhưng hội nhập quốc tế trên cơ sở nào, phương tiện nào là những vấn đề được các quốc gia quan tâm. Cùng với những tuyên bố chính trị, các quốc gia đang hướng xây dựng một hệ thống pháp luật, tạo cơ sở vững chắc cho quá trình hội nhập quốc tế.
+ Hệ thống pháp luật này, một mặt, ghi nhận chủ quyền của mọi chủ thể tham gia quan hệ quốc tế; mặt khác, khẳng định mỗi chủ thể tham gia quan hệ quốc tế phải tôn trọng các cam kết đã kí, phải gánh chịu trách nhiệm về những hậu quả có thể xảy ra …với ý nghĩa đó, pháp luật là công cụ, phương tiện thực hiện chủ trương, chính sách đối ngoại của các quốc gia trên trường quốc tế. Đồng thời, pháp luật còn là phương tiện bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ Với phương châm “là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”, những năm vừa qua, hệ thống pháp luật Việt Nam đã có bước phát triển mới : toàn diện hơn, phù hợp hơn, vừa thể hiện tính dân tộc, vừa thể hiện tính thời đại. Hệ thống pháp luật đó bước đầu đã tạo được môi trường pháp lí đáng tin cậy cho quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của quốc tế hiện nay, Việt Nam muốn hội nhập có hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ và toàn diện hơn.
Câu 6: Lấy ví dụ về văn bản QPPL và văn bản áp dụng QPPL. Từ đó phân biệt hai loại văn bản trên.
Văn bản quy phạm pháp luật : là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có chứa đựng các quy phạm pháp luật (tức là chứa đựng các quy tắc xử sự chung, áp dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng). Ví dụ: Bộ luật dân sự, luật hôn nhân và gia đình, Nghị định 15 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông …
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật: là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để áp dụng một lần cho một đối tượng cụ thể. Ví dụ: Quyết định xử phạt vi hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, Bản án của toà án, Quyết định kỷ luật, Quyết đinh khen thưởng …
Giống nhau :
- Cả hai đều là văn bản do Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Đều là văn bản được ban hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định chặt chẽ,
- Đều là văn bản để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đưa các quan hệ xã hội đó vào trật tự, ổn định và phát triển.
Khác nhau :
Tiêu chí | Văn bản Quy phạm pháp luật | Văn bản áp dụng pháp luật |
Chủ thể ban hành : | – Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Hiến pháp và luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. (hẹp hơn) | – Do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền mà pháp luật quy định ban hành. (rộng hơn) |
Nội dung, phạm vi tác động : | – Chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung đối với mọi người. | – Cụ thể hóa qui tắc xử sự và chỉ áp dụng đối với một chủ thể nhất định. |
Hiệu lực : | – Áp dụng nhiều lần mà không làm mất hiệu lực pháp lí. | – Áp dụng 1 lần, chấm dứt hiệu lực pháp lí. |
Chủ thể thực hiện : | – Không xác định cụ thể | – Xác định cụ thể. |
Trình tự ban hành : | – Phức tạp hơn (về chủ thể, về trình tự, …) | – Đơn giản hơn. |
Tên gọi : | – Đa dạng. | – Không đa dạng. |
Câu 7: Lấy ví dụ về một VPPL và phân tích các yếu tố cấu thành của VPPL đó
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện bởi lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Ví dụ :
– Nguyễn T Cường (25 tuổi, Bến Tre), là sinh viên năm 2 trường ĐH Tây Đô.
– Năm 2006, quan Internet, Cường quen với anh Huy (Việt Kiều Úc)
– Năm 2009, anh Huy về thăm quê và trú tại huyện Chợ Lách, Bến Tre. Đúng lúc này, Cường không có tiền đóng học phí, nhiều lần nhà trường nhắc nhở.
-1/2/2009, Cường đến nhà anh Huy chơi và ở lại đêm. 2/2/2009, lợi dụng lúc anh Huy đi vắng, tủ không khóa, Cường đã lấy đi 1 chiếc lắc 2 lượng vàng 18K.
– Sau khi bán được hơn 22 triệu đồng, Cường mua một chiếc xe máy và gởi tiền cho mẹ trả nợ, cho bà nội.
Phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật :
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật :là hành vi (hành động hoặc không hành động) của cá nhân hoặc tổ chức được thể hiện ra bên ngoài. Trong ví dụ trên :
– Hành vi: việc làm của anh Cường (lấy cắp 2 lượng vàng 18K, bán lấy tiền để sử dụng theo mục đích riêng) là hành vi vi phạm pháp luật dân sự được quy định tại Bộ luật dân sự.
– Hậu quả: gây thiệt hại về mặt vật chất đối với anh Huy
– Thời gian: nhà anh Huy (huyện Chợ Lách, Bến Tre)
– Thủ đoạn: lợi dụng lúc anh Huy vắng nhà và tủ không khóa.
- Mặt khách thể của vi phạm pháp luật :Vi phạm pháp luật sẽ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội hoặc khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.
Ở ví dụ trên, anh Cường đã xâm phạm đến quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật :là động cơ, mục đích và lỗi của người có hành vi trái pháp luật.
– Động cơ là lí do thúc đẩy chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Trong ví dụ trên, động cơ là anh Cường không có tiền nộp học phí, nhận thấy anh Huy là người giàu có nên anh Cường đã nổi lòng tham.
– Lỗi là trạng thái tâm lí bên trong của chủ thể khi có hành vi vi phạm pháp luật. Lỗi gồm có lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả. Trong ví dụ trên, lỗi là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì anh Cường nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại do mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
– Mục đích là kết quả mà chủ thể vi phạm pháp luật mong muốn đạt được. Trong ví dụ trên, mục đích của anh Cường là trả tiền học phí, giúp mẹ trả nợ và sử dụng vào mục đích cá nhân (mua xe máy).
- Mặt chủ thể vi phạm pháp luật :là những cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí. Trong ví dụ trên, chủ thể là Anh Cường (25 tuổi, sinh viên, không mắc phải bệnh về thần kinh) là người có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi phạm pháp.
Câu 8: Phân tích tính tất yếu phải tăng cường pháp chế và các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Pháp chế XHCN là chế độ của đời sống chính trị xã hội trong đó Nhà nước quản lí xã hội bằng Pháp luật, các cơ quan nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lí theo pháp luật.
Muốn có pháp chế cần có hai điều kiện : hệ thống pháp luật (điều kiện cần) và có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân để thực hiện pháp luật đó (điều kiện đủ).
Pháp chế và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau :
Pháp luật và pháp chế là hai khái niệm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng chúng không đồng nhất với nhau.
Pháp luật là hệ thống các quy phạm do Nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm bảo đảm trật tự, ổn định và phát triển xã hội.
Pháp chế là đòi hỏi các chủ thể pháp luật phải tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật.
Pháp luật là tiền đề của pháp chế, nhưng có pháp luật chưa chắc có pháp chế vì pháp luật ban hành nhưng không được tuân thủ thi hành thì cũng chưa có pháp chế. Pháp luật chỉ có hiệu lực thật sự khi nó dựa trên cơ sở của nền pháp chế và pháp chế chỉ có thể được củng cố, tăng cường khi xã hội có được một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh.
Tính tất yếu phải tăng cường pháp chế :
Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp, pháp luật phải hợp lí và hợp pháp. Yêu cầu này đòi hỏi tất cả các hoạt động tổ chức và thực hiện không thể trái với Hiến pháp và các văn bản luật. Nội dung thể hiện :
Mặc dù các cơ quan Nhà nước ban hành ra Hiến pháp và các quy định pháp luật nhưng không được vi phạm pháp luật, trái lại phải gương mẫu chấp hành.
Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải đảm bảo tính hợp lí và hợp pháp. Tính hợp lí chính là sự phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội; tính hợp pháp là việc ban hành phải đúng thẩm quyền. Các văn bản quy phạm pháp luật cấp dưới dù chiếm số lượng lớn trong hệ thống pháp luật nhưng không được mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên, không được trái với Hiến pháp và pháp luật.
Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc. Pháp luật được ban hành, nó phải được thực hiện như nhau trên phạm vi toàn quốc. Nhà nước không thừa nhận bất cứ một đặt quyền, ngoại lệ nào trong lĩnh vực thực hiện pháp luật. Trong xã hội XHCN chỉ có một hệ thống pháp luật và một kỉ luật Nhà nước chung cho mọi người. Mọi vi phạm phải được xử lí nghiêm minh, bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả. Pháp luật là cơ sở để củng cố và tăng cường pháp chế nên cần có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ. Muốn vậy, phải đảm bảo cho các cơ quan xây dựng pháp luật có đủ khả năng và điều kiện để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ngoài việc xây dựng pháp luật, việc tổ chức và thực hiện pháp luật cũng là một mặt quan trọng của nền pháp chế. Muốn tăng cường pháp chế thì phải đảm bảo cho các cơ quan tổ chức và thực hiện pháp luật hoạt động có hiệu quả.
Đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật (như Tòa án, Viện kiểm sát, …) cần chú trọng các biện pháp để đảm bảo cho các cơ quan này xử lí nhanh chóng, công minh và có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật.
Công tác xây dựng, củng cố pháp chế không thể tách rời với việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao trình độ văn hóa cho toàn dân. Trình độ văn hóa nói chung và trình độ văn hóa pháp lí nói riêng của viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình củng cố nền pháp chế XHCN. Trình độ văn hóa của dân chúng càng cao thì pháp chế càng được củng cố, vững mạnh.
Các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay :
- Thứ nhất, đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật :
Từng bước bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, loại ra những văn bản không còn thích hợp với thực tế, chú trọng xây dựng và ban hành những đạo luật mới. Pháp luật phải phản ánh đúng quy luật khách quan và nhu cầu xã hội, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng. Xây dựng pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp.
- Thứ hai, tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật :
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Đảm bảo tuân thủ, sử dụng, thi hành và áp dụng đúng đắn pháp luật Đảm bảo nguyên tắc : công dân được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm, Nhà nước được làm những gì pháp luật cho phép.
- Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật :
Đây là trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân. Đảm bảo quyền khiếu nại tố cáo của công dân đối với các hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường vai trò, vị trí, chức năng và kiện toàn tổ chức của các cơ quan dân cử, cơ quan kiểm tra, thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân.
- Thứ tư, kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước và tư pháp :
Tổ chức gọn, nhẹ, có chất lượng cao, đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lý. Đổi mới tổ chức và cách thức làm việc của Chính phủ, sắp xếp lại Bộ, các cơ quan ngang Bộ; sửa đổi cơ cấu và phương hướng làm việc của UBND, sở phòng ban một cách hợp lý. Kiện toàn, đổi mới một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tư pháp. Thực hiện cơ chế giám sát tính hợp hiến của luật, tính hợp pháp của văn bản pháp quy. Cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ tư pháp phải là những người nắm vững pháp luật.
- Thứ năm, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế XHCN :
Công tác tăng cường pháp chế phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thường xuyên lãnh đạo công tác pháp chế. Tăng cường cán bộ có phẩm chất và năng lực. Mọi cơ quan, tổ chức, Đảng viên của Đảng phải thực hiện đúng pháp luật, không can thiệp làm thay thẩm quyền của các cơ quan công chức Nhà nước./.
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT LẦN 2
Câu 1: Nêu đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Kinh tế. Lấy ví dụ 1 quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của mỗi ngành luật đó.
- Luật Hành chính
Luật Hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước. Các quan hệ xã hội đó đều liên quan đến hoạt động chấp hành và điều hành. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính được chia thành 03 nhóm:
- Nhóm quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Nhóm này là đối tượng chủ yếu của Luật Hành chính, bao gồm các quan hệ cụ thể sau đây:
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc;
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp;
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp;
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc;
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức độc lập;
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc Trung ương đóng tại địa phương, cơ sở;
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội;
- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân (Công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch).
- Nhóm quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy, chế độ làm việc của nội bộ cơ quan nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Nhóm quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong những trường hợp cụ thể được pháp luật quy định.
Ví dụ: Chị Thanh đến UBND phường Tân Thới Nhất Quận 12 làm giấy khai sinh cho con của mình là cháu Quang. Quan hệ này do Luật Hành chính điều chỉnh vì việc đăng ký khai sinh là hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Luật Dân sự
Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là những nhóm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần của các chủ thể. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự bao gồm hai nhóm quan hệ là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Quan hệ tài sản
- Các quan hệ xã hội liên quan đến quyền sở hữu thông qua việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
- Các quan hệ tài sản có tính chất đền bù ngang giá trong trao đổi tài sản, nghĩa vụ tài sản, trách nhiệm đền bù trong và ngoài hợp đồng.
- Các quan hệ về thừa kế tài sản.
- Quan hệ nhân thân
Quan hệ nhân thân mà Luật Dân sự điều chỉnh là những quan hệ xã hội về lợi ích tinh thần gắn với một chủ thể (cá nhân hay tổ chức) nhất định gồm:
- Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản.
- Quan hệ nhân thân gắn với tài sản.
Ví dụ: Bà Hoà làm hợp đồng bán nhà địa chỉ 84/1 Trần Văn Ơn cho ông Tuấn với giá 2 tỷ. Đây là quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh vì việc mua bán, sang nhượng liên quan đến quyền sở hữu.
- Luật Kinh tế
Đối tượng điều chỉnh của Luật Kinh tế gồm hai nhóm quan hệ xã hội sau:
- Những quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh và các bên liên quan phát sinh trực tiếp từ các hoạt động kinh doanh, thương mại. Về bản chất, những quan hệ này là quan hệ tài sản song hoàn toàn khác với các quan hệ tài sản trong các giao dịch dân sự. Nếu như quan hệ tài sản trong các giao dịch dân sự được hình thành do nhu cầu tiêu dùng, bị chi phối bởi khả năng và thị hiếu tiêu dùng của từng cá nhân, tổ chức thì các quan hệ tài sản trong quan hệ trên lại gắn liền với hoạt động kinh doanh, thương mại, chịu sự chi phối của yếu tố lợi nhuận, đồng thời nằm trong quá trình sản xuất, tái sản xuất của xã hội.
Nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại có một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, có sự tham gia của hệ thống chủ thể phong phú, đa dạng, có tư cách pháp lý độc lập, cùng thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường. Hiện nay, chủ thể của Luật Kinh tế bao gồm các loại thương nhân như hộ kinh doanh cá thể, các hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp.
Thứ hai, nhóm quan hệ này phát sinh trực tiếp từ nhu cầu kinh doanh, thương mại, diễn ra trên thị trường, bị chi phối bởi cơ chế thị trường và mục đích lợi nhuận, biểu hiện ra là sự cạnh tranh dưới nhiều hình thức.
Thứ ba, hình thức phổ biến của các quan hệ kinh doanh, thương mại là các quan hệ hợp đồng. Hợp đồng do hai bên thỏa thuận tự nguyện, bình đẳng và hợp pháp có giá trị pháp lý ràng buộc các bên. Nếu như trong cơ chế cũ, quan hệ hợp đồng chỉ là hình thức pháp lý của quan hệ kế hoạch, các bên ký kết nhằm thực hiện kế hoạch, thì trong điều kiện mới, quan hệ hợp đồng là hình thức pháp lý của quan hệ kinh doanh, các bên ký kết để thực hiện kế hoạch kinh doanh thu lợi nhuận của mình.
- Những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là những quan hệ không mang tính chất hành chính đơn thuần. Cho dù bị chi phối bởi yếu tố quyền lực công, các quan hệ trên vẫn mang yếu tố tài sản, trách nhiệm vật chất và bị chi phối, quy định bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, việc sử dụng quyền lực, trực tiếp là quyền quản lý hành chính của các chủ thể quyền nhà nước đều phải thông qua cơ chế quản lý nhà nước, chịu sự chi phối của nhiều công cụ quản lý khác. Do vậy, những quan hệ này cũng không đơn thuần hành chính, yếu tố quyền uy cũng mang tính chất mềm dẻo, linh hoạt, có sự phối hợp của nhiều công cụ, phương tiện khác.
Nhóm quan hệ giữa Nhà nước, các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với các chủ thể kinh doanh mà Luật Kinh tế điều chỉnh có các nội dung sau:
Thứ nhất, đối với chức năng kinh tế, Nhà nước chủ yếu tập trung thực hiện tốt chức năng: “Định hướng sự phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nỗ lực phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thiết lập khuôn khổ pháp luật, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho giới kinh doanh làm ăn phát đạt; khắc phục, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân; quản lý tài sản công và kiểm kê, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội”.
Thứ hai, Nhà nước tập trung quản lý vĩ mô, sử dụng đồng bộ các công cụ pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách, các đòn bẩy kinh tế và bằng các nguồn lực của khu vực kinh tế nhà nước. Khác với kế hoạch trong cơ chế bao cấp, kế hoạch trong kinh tế thị trường được xây dựng trên cơ sở thị trường, chủ yếu mang tính định hướng, bao quát các ngành, vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế; coi trọng kế hoạch dài hạn (kế hoạch năm năm), giảm nhẹ việc xây dựng và xét duyệt kế hoạch hàng năm.
Ví dụ: Anh Hoàng đến Phòng kinh tế quận Tân Phú lập thủ tục đăng ký kinh doanh máy vi tính.
Câu 2: Tự lấy 1 ví dụ về vi phạm hành chính và phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính đó.
Ví dụ: Anh Minh vì sợ trễ làm đã điều khiển xe vượt đèn đỏ dẫn đến va quẹt vào xe của chị Yến, làm chị Yến bị té gãy chân.
Phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính này là:
- Chủ thể vi phạm pháp luật: Anh Minh, người điều khiển phương tiện. Anh Minh có đủ năng lực trách nhiệm hành chính khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
- Khách thể vi phạm pháp luật: Việc làm của anh Minh đã vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Mặt khách quan:
- Hành vi trái pháp luật: Vượt đèn đỏ hành vi trái pháp luật hành chính.
- Hậu quả: hành động của anh Minh gây tai nạn cho chị Yến .
- Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của anh Minh làm chị Yến bị gãy chân.
- Mặt chủ quan:
- Lỗi: Là lỗi cố ý trực tiếp. Vì anh Minh khi thực hiện hành vi này đã nhìn thấy trước hậu quả là có thể gây tai nạn, nhưng vẫn để hậu quả xảy ra.
- Động cơ: Anh Minh vì muốn kịp giờ đi làm.
- Mục đích: Chạy vượt đèn đỏ để kịp giờ.
Câu 3: Phân biệt Cán bộ, Công chức, Viên chức
Tiêu chí | Cán bộ | Công chức | Viên chức |
Sự hình thành | Được tuyển vào làm việc thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. | Được tuyển vào làm việc thông qua quy chế tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. | Được tuyển dụng theo vị trí việc làm qua xét tuyển, thi tuyển theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức) |
Nơi làm việc | Cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội cấp huyện trở lên (Hệ thống chính trị) | Cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội cấp huyện trở lên trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. (Hệ thống chính trị, LLVT, Đơn vị sự nghiệp công lập)_ |
Đơn vị sự nghiệp công lập |
Tên gọi của vị trí việc làm | Bí thư, Chủ tịch, Thủ tướng, Uỷ viên ,…. | Trưởng ban, phó ban, chuyên viên, cán sự, trưởng phòng, phó phòng, hiệu trưởng, giám đốc bệnh viện,… | Phó hiệu trưởng, thủ thư, phó giám đốc bảo tàng,… |
Hưởng lương | Từ ngân sách nhà nước | Từ ngân sách nhà nước, riêng đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. | Từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập |
Tính chất công việc | Hoạt động của cán bộ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho. Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. | Hoạt động của công chức gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (Thực hiện quyền lực chính trị) | Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. (Thực hiện hoạt động chuyên môn) |
Đánh giá xếp loại | Đánh giá cán bộ thực hiện theo 5 nội dung : Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. (Luật CBCC) |
Đánh giá công chức thực hiện theo 6 nội dung : Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân. (Luật CBCC) |
Đánh giá viên chức thực hiện theo 4 nội dung : Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết; việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức; việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức. (Luật VC) |
Xử lý kỷ luật | Việc áp dụng hình thức kỷ luật : có 4 hình thức kỷ luật gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. | Việc áp dụng hình thức kỷ luật : có 6 hình thức kỷ luật gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. | Việc áp dụng hình thức kỷ luật : có 4 hình thức kỷ luật gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. |
Hợp đồng làm việc | Không | Không | Có |
Câu 4: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung 600 triệu đồng. Bà B có tài sản riêng 180 triệu đồng. Hai người có hai con chung là C (17 tuổi) và D (15 tuổi). Bà B có con riêng là E (20 tuổi, không bị bệnh tâm thần và có khả năng lao động). Năm 2005, bà B chết. Bà B đã lập di chúc hợp pháp cho M (em họ) 100 triệu đồng, cho quỹ từ thiện 200 triệu đồng. Hãy chia thừa kế khi bà B chết.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc của bà B gồm A, C, D.
Phần di sản ít nhất mà A, C, D phải được hưởng là 2/3 của 1 suất thừa kế nếu chia di sản theo pháp luật
= 2/3x(480/4) = 80 triệu
Nếu chia đúng nội dung di chúc thì M được 100 triệu, quỹ từ thiện 200 triệu. Phần di sản còn lại là (480 -100-200 = 180 triệu) sẽ được chia theo pháp luật cho 4 người là A, E, C, D:
= 180/4= 45 triệu (< 2/3 suất thừa kế 80 triệu)
Vậy di chúc chưa bảo vệ được quyền lợi cho A, C, D nên ta phải chia lại di sản của B để đảm bảo cho A=C=D=80 triệu.
Do đó tổng giá trị di sản được hưởng của M và quỹ từ thiện là 300 triệu sẽ bị trừ đi 105 triệu để A, C, D có đủ 80 triệu mỗi người.
Như vậy: A+C+D+E= 80×3+ 45= 285 triệu.
Số tiền còn lại trong di chúc phải chia cho M và quỹ từ thiện là: 480 – 285= 195 triệu.
M= 1/3x 195= 65 triệu
Quỹ từ thiện= 2/3x 195= 130 triệu
Kết quả:
A=C=D= 80 triệu
E= 45 triệu
M= 65 triệu
Quỹ từ thiện: 130 triệu.
* Trường hợp cho M 50 triệu, quỹ từ thiện 50 triệu
A=C=D=E= (480 – 100)/4= 95 triệu
Vậy di chúc đã bảo vệ được quyền lợi cho A, C, D nên ta chia di sản của bà B hoàn toàn đúng nội dung di chúc.
Câu 5: Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên với công ty cổ phần.
* Công ty TNHH MTV với DNTN
Giống nhau: Đều là tổ chức kinh tế, đều là doanh nghiệp một chủ, do một cá nhân thành lập, có tên gọi, có trụ sở giao dịch, đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh, đều chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, đều không được phát hành cổ phần.
Tiêu chí | Công ty TNHH MTV | Doanh nghiệp tư nhân |
Về chủ sở hữu | Do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân đầu tư vốn, làm chủ. | Do 1 cá nhân làm chủ |
Số lượng thành viên | 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức | 1 cá nhân |
Tư cách pháp nhân | Có | Không có |
Phạm vi chịu trách nhiệm | Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của công ty, trách nhiệm là hữu hạn. | Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (gồm tài sản doanh nghiệp và tài sản riêng) về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trách nhiệm là vô hạn. |
Chủ có thể tham gia thành lập nhiều công ty TNHH | Chủ chỉ được thành lập một DNTN | |
Có thể góp vốn vào các loại doanh nghiệp khác | Không được góp vốn vào các loại doanh nghiệp khác | |
Không được phát hành cổ phần | Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào |
* Công ty TNHH nhiều thành viên và Công ty cổ phần
Giống nhau: Đều là tổ chức kinh tế, có tên gọi, có trụ sở giao dịch, đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh Thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức, đều chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, đều có tư cách pháp nhân, DN nhiều chủ, chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình.
Công ty TNHH nhiều thành viên | Công ty cổ phần | |
Số lượng thành viên |
Từ 2 – 50 thành viên | Tối thiểu là 3 thành viên, không giới hạn số lượng. |
Vốn | Không chia thành các phần bằng nhau, không được trao đổi tự do trên thị trường và chỉ được chuyển nhượng trong trường hợp luật định. Không được phát hành cổ phần. Mỗi thành viên chỉ có 01 phần vốn góp. | Chia thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cổ phần), được biểu hiện dưới hình thức là cổ phiếu.Các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ trường hợp luật định. Được phát hành chứng khoán các loại. Mỗi thành viên có thể sở hữu nhiều cổ phần. |
Phạm vi chịu trách nhiệm | Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp | Chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. |
Không có Hội đồng quản trị, giám đốc có quyền cao nhất |
Được pháp luật quản lý chặt chẽ. Có HĐQT, có ban kiểm soát HĐQT. |
Câu 6: Hãy nêu các hành vi tham nhũng, tác hại của tham nhũng, vấn đề công khai minh bạch tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1/ Các hành vi tham nhũng
Bộ luật hình sự, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 đã phân loại tham nhũng theo hành vi. Theo đó, những hành vi sau đây thuộc nhóm hành vi tham nhũng:
– Tham ô tài sản.
– Nhận hối lộ.
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
– Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
– Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
– Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
– Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Trong 12 hành vi tham nhũng nêu trên, có 7 hành vi đã được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999; được sửa đổi, bổ sung ngày năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 1-1-2010, bao gồm:
– Tham ô tài sản: là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
– Nhận hối lộ: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: là việc cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
– Lạm quyền trong khi thi hành công vụ: là cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi: là việc cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào, gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm.
– Giả mạo trong công tác: là cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
+ Làm, cấp giấy tờ giả;
+ Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
Hành vi thứ 8 đến hành vi thứ 12 mới được bổ sung do đây là những hành vi đã phát sinh và đang trở nên phổ biến trên thực tế, cần được quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý. So với những hành vi tham nhũng tại Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998 và các tội phạm về tham nhũng trong Bộ luật hình sự năm 1999; được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì Luật phòng, chống tham nhũng có bổ sung 5 hành vi tham nhũng mới. Đây là những hành vi xuất hiện ngày càng phổ biến trong thời gian gần đây. Việc quy định thêm 5 loại hành vi mới này là cần thiết và là cơ sở pháp lý để đấu tranh với những biểu hiện ngày càng phức tạp của tham nhũng. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi tham nhũng đều bị xử lý về hình sự mà chỉ những hành vi hội đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm quy định trong Bộ luật hình sự thì mới được xác định là tội phạm và bị xử lý bằng biện pháp hình sự, (các hành vi được quy định từ khoản 1 đến khoản 7, Điều 3 của Luật) còn những hành vi khác (từ khoản 8 đến khoản 12, Điều 3 của Luật) được xác định là hành vi tham nhũng nhưng chưa cấu thành tội phạm thì được xử lý bằng biện pháp kỷ luật.
– Về hành vi “đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi”: Đây là một biểu hiện mới của tệ tham nhũng. Do vẫn còn tồn tại cơ chế “xin – cho” trong nhiều lĩnh vực nên có nhiều cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương đã tìm cách hối lộ cho người có chức vụ, quyền hạn phụ trách việc phê duyệt chương trình, dự án, cấp kinh phí, ngân sách để được lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình và thông qua đó để đạt được các lợi ích cá nhân. Hành vi này được coi là hành vi tham nhũng. Điều cần lưu ý là hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ là tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự không thuộc nhóm các tội phạm về tham nhũng mà thuộc nhóm các tội phạm về chức vụ. Còn hành vi đưa hối lộ, làm môi giới hối lộ được thực hiện bởi chủ thể có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi thì mới được coi là hành vi tham nhũng. Hành vi này vừa chịu sự điều chỉnh của pháp luật hình sự với tội danh tương ứng (nếu hành vi đó cấu thành tội phạm), vừa là hành vi tham nhũng theo sự điều chỉnh của pháp luật về tham nhũng.
– Về hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản nhà nước vì vụ lợi”: Đây là hành vi lợi dụng việc được giao quyền quản lý tài sản của nhà nước để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc một nhóm người nào đó thay vì phục vụ cho lợi ích công. Biểu hiện cụ thể của hành vi này thường là cho thuê tài sản như: nhà xưởng, trụ sở, xe ôtô và các tài sản khác nhằm vụ lợi. Số lượng tài sản cho thuê nhiều khi lớn.
– Về hành vi “nhũng nhiễu vì vụ lợi”: Nhũng nhiễu là hành vi đã được mô tả trong phần thuật ngữ khái niệm. Cần nhấn mạnh thêm hành vi này xuất hiện trong hoạt động của một số cơ quan công quyền, nhất là tại các cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết công việc của công dân và doanh nghiệp. Một số cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm với thái độ công tâm và tinh thần phục vụ mà ngược lại thường tìm cách lợi dụng những sơ hở hoặc không rõ ràng của các thủ tục, thậm chí tự ý đặt ra các điều kiện gây thêm khó khăn cho công dân và doanh nghiệp để buộc công dân và doanh nghiệp biếu xén cho mình quà cáp. Thực chất của hành vi này là sự ép buộc đưa hối lộ được che đậy dưới hình thức tinh vi rất khó có căn cứ để xử lý. Cũng có thể coi hành vi nhũng nhiễu là hành vi “đòi hối lộ” một cách gián tiếp hoặc ở mức độ chưa thật nghiêm trọng và có thể dùng biện pháp xử lý hành chính.
– Về hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi”. Hành vi tham nhũng nhiều khi được che chắn thậm chí là có sự đồng lõa của những người có chức vụ, quyền hạn ở cấp cao hơn. Vì vậy, việc phát hiện và xử lý tham nhũng là hết sức khó khăn. Việc bao che cho người có hành vi tham nhũng, việc cản trở quá trình phát hiện tham nhũng có khi được che đậy dưới rất nhiều hình thức khác nhau như: thư tay, điện thoại, nhắc nhở, tránh không thực hiện trách nhiệm của mình hoặc có thái độ, việc làm bất hợp tác với cơ quan có thẩm quyền…
– Hành vi “không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi” là hành vi thường được gọi là “bảo kê” của những người có trách nhiệm quản lý, đặc biệt là một số người làm việc tại chính quyền địa phương cơ sở, đã “lờ” đi hoặc thậm chí tiếp tay cho các hành vi vi phạm để từ đó nhận lợi ích từ những kẻ phạm pháp.
2/ Tác hại của tham nhũng
- Tác hại về chính trị
Tham nhũng là trở lực lớn đối với quá trình đổi mới đất nước và làm xói mòn lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Tinh thần đổi mới đất nước một cách toàn diện đã mang đến cho đất nước ta thế và lực mới. Những điều chỉnh đúng đắn về chiến lược và sách lược đã phát huy tác dụng của nó và tạo đà cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, tình trạng tham nhũng lại là một trở lực lớn đối với quá trình này. Quan điểm và tư duy đổi mới cùng với cơ chế, pháp luật đúng đắn, phù hợp đã bị tệ tham nhũng làm cho méo mó. Đối tượng tham nhũng đã lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế, chính sách để thực hiện hành vi tham nhũng. Ngược lại, kẻ tham nhũng lại lợi dụng yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát và các biện pháp khác để doạ dẫm, đòi hối lộ của các đối tượng bị thanh tra, kiểm tra. Cơ chế, chính sách đã trở thành công cụ để thực hiện những lợi ích cá nhân.
Trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, tham nhũng sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư nếu chúng ta không có biện pháp kịp thời ngăn chặn và đẩy lùi mặc dù Việt Nam được coi là quốc gia ổn định, an toàn về chính trị, xã hội. Nhìn vào những thành quả của việc đổi mới có thể nhận thấy chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng luôn đúng đắn, kiên quyết và mạnh mẽ nhưng khi thực hiện thì bị cản trở rất nhiều do người thực hiện xuất phát từ mưu lợi cá nhân. Mặc dù cải cách hành chính tiến bộ bước đầu nhưng cho đến nay, cần thừa nhận rằng, tính phục vụ và tính công tâm nhìn chung vẫn còn là một điều xa lạ của nền hành chính nước ta. Pháp luật về doanh nghiệp và kinh doanh của chúng ta đã được sửa đổi, bổ sung tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng, cởi mở, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sản xuất, kinh doanh nhưng trên thực tế các doanh nghiệp vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Luật đất đai thường xuyên được sửa đổi, bổ sung nhưng trong quá trình thực hiện vẫn xảy ra rất nhiều vi phạm; chính sách ưu tiên cho con em dân tộc miền núi trong quá trình cử tuyển vào đại học, xét tuyển vào làm công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đã bị biến thành đặc quyền, đặc lợi của con cháu những người có chức, có quyền hoặc của những kẻ có tiền, chính sách thưởng điểm cho học sinh giỏi khi thi vào đại học bị lợi dụng và trở thành cơ hội cho nạn mua bán điểm hoạt động…
Hiện nay, tình hình tham nhũng ở nước ta đã ở mức nghiêm trọng, đáng báo động. Tham nhũng không chỉ xảy ra ở cấp Trung ương, ở những chương trình, dự án lớn mà còn xuất hiện nhiều trong các cấp chính quyền cơ sở – là cơ quan tiếp xúc với nhân dân hằng ngày, giải quyết những công việc liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhân dân. Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX chỉ rõ: “… Điều làm cho nhân dân còn nhiều bất bình, lo lắng, bức xúc nhất hiện nay là tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng, chính trị và phẩm chất, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn còn rất nghiêm trọng…”
“Tham nhũng lớn” bị phát hiện ngày càng tăng về số lượng, mức độ thiệt hại, thất thoát. Đi cùng với nó, nhiều vụ “tham nhũng nhỏ” diễn ra công khai. Điều đó làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, gây ra sự bất bình, bức xúc, thậm chí phản ứng của nhân dân đối với chính quyền.
Tác hại nguy hiểm của tệ tham nhũng, lãng phí gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc thực hiện chủ trương, chính sách về kinh tế – xã hội hoặc một nhiệm vụ quản lý nhất định của Nhà nước. Tổng quát hơn, sự nghiệp cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Nhân dân chính là động lực, chủ thể, mục đích của cách mạng. Để nhân dân mất niềm tin, tức là chúng ta đã đánh mất một sức mạnh vô cùng to lớn, thậm chí có tính chất quyết định đối với sự nghiệp cách mạng. Năm 1992, tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII, đã nêu: “Tệ tham nhũng, hối lộ, ăn chơi phung phí tài sản của nhân dân rất nghiêm trọng và kéo dài. Những hiện tượng đó gây tác hại rất lớn, làm tổn hại thanh danh của Đảng” . Tháng 1-1994, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII đánh giá lại: “Tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên làm cho bộ máy của Đảng và Nhà nước suy yếu, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối với chế độ bị xói mòn” . Tháng 4-2001, Đại hội Đảng lần thứ IX lại tiếp tục khẳng định: “Điều cần nhấn mạnh là: tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và làm giảm lòng tin trong nhân dân” . “Nạn tham nhũng diễn ra nghiêm trọng, kéo dài, gây bất bình trong nhân dân và là một nguy cơ lớn đe doạ sự sống còn của chế độ ta” . Nghị quyết số 14 ngày 15-5-1996 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng đã nêu khái quát tác hại của tệ tham nhũng như sau: “Tình trạng tham nhũng đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng, làm xói mòn bản chất của Đảng và Nhà nước, làm tha hoá đội ngũ cán bộ, đảng viên, tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng chống phá ta, uy hiếp sự tồn vong của chế độ” . Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 21-8-2006 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục nhấn mạnh: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”.
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 tiếp tục khẳng định: Tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích, phản kháng về xã hội, làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo. Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ.
2. Tác hại về kinh tế
Tham nhũng gây thiệt hại rất lớn về tài sản của Nhà nước, của tập thể và của công dân.
Ở nước ta, trong thời gian qua, nạn tham nhũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, tiền của, thời gian, công sức của nhân dân. Hàng loạt vụ tham nhũng lớn, nghiêm trọng đã bị phát hiện như: vụ Dệt Nam Định, vụ Tamexco, vụ EPCO Minh Phụng, vụ Mường Tè, vụ Lã Thị Kim Oanh, vụ việc ăn hối lộ trong đường dây chạy Quota dệt may, vụ điện kế điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh… Giá trị tài sản bị thiệt hại, bị thất thoát liên quan tới tham nhũng của mỗi vụ lên tới hàng chục, hàng trăm, thậm chí là hàng ngàn tỉ đồng. Đó là những con số lớn và đáng lo ngại so với số thu ngân sách hằng năm của nước ta. Trong điều kiện là một nước đang phát triển, mọi nguồn lực cần phải huy động tối đa cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời phải nỗ lực cho việc xoá đói, giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội khác thì việc lãng phí, thất thoát tài sản, tiền của, thời gian, công sức do tham nhũng cần được coi là một thứ tội ác phải đấu tranh và xử lý mạnh mẽ.
Với động cơ vụ lợi, một số người đã lợi dụng vị trí của mình trong bộ máy nhà nước hoặc lợi dụng những quyền hạn nhất định được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho để thực hiện các hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc các lợi ích khác của Nhà nước, của tập thể hoặc cá nhân. Hậu quả của hành vi tham nhũng không chỉ là việc tài sản, lợi ích của Nhà nước, của tập thể hoặc của cá nhân bị biến thành tài sản riêng của người thực hiện hành vi tham nhũng, mà nguy hiểm hơn, hành vi tham nhũng còn gây thiệt hại, gây thất thoát, lãng phí một lượng lớn tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân. Vì lợi ích cá nhân mà những kẻ tham nhũng sẵn sàng nhập cả một dây chuyền sản xuất đã lạc hậu hay một con tàu mua về chỉ có thể bán sắt vụn, những công trình xây dựng chưa sử dụng đã hư hỏng…
Ở mức độ thấp hơn, việc một số cán bộ, công chức quan liêu, sách nhiễu đối với nhân dân trong khi thực thi công vụ, lạm dụng quyền hạn trong khi thi hành công vụ khiến cho nhân dân phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để có thể thực hiện được công việc của mình như xin cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, hoặc các loại giấy tờ khác. Nếu xét từng trường hợp một thì giá trị vật chất bị lãng phí có thể không quá lớn, nhưng nếu tổng hợp những vụ việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong cuộc sống hằng ngày thì con số bị thất thoát đã ở mức độ nghiêm trọng.
- Tác hại về xã hội
Tham nhũng xâm phạm, thậm chí làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn mực đạo đức xã hội, tha hoá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
Trước những lợi ích bất chính đã hoặc sẽ có được khi thực hiện hành vi tham nhũng, nhiều cán bộ, công chức đã không giữ được phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng. Cán bộ, công chức khi thực hiện hành vi tham nhũng đã không còn làm việc vì mục đích phục vụ sự nghiệp cách mạng, phục vụ nhân dân mà hướng tới việc thu được các lợi ích bất chính, bất chấp việc vi phạm pháp luật, làm trái công vụ, trái lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy, tham nhũng không chỉ phát sinh ở trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai… mà còn có xu hướng lan sang các lĩnh vực mà từ trước tới nay ít có khả năng xảy ra tham nhũng như: văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục, thể thao. Hành vi tham nhũng còn xảy ra trong một số chương trình trợ cấp cho thương binh, liệt sĩ, các gia đình chính sách; tham nhũng cả tiền, hàng hoá cứu trợ cho đồng bào gặp thiên tai; tham nhũng trong cả xét duyệt công nhận di tích lịch sử, văn hoá, thi đua khen thưởng. Tham nhũng còn xảy ra ở một số cơ quan bảo vệ pháp luật, những cơ quan đại diện cho công lý và công bằng xã hội.
Điều đáng báo động là một số cán bộ, công chức coi việc tham nhũng trở thành bình thường. Họ cho rằng, đối tượng quản lý đương nhiên phải “bồi dưỡng” khi muốn thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của người cán bộ, công chức. Đó chính là biểu hiện của sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức một cách nghiêm trọng. Hơn thế, tham nhũng còn xâm phạm những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, khi người thực hiện hành vi tham nhũng có khi là giáo viên, bác sĩ, những người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội – những người xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội.
3/ Vấn đề công khai minh bạch tại cơ quan đơn vị:
– Nội dung công khai minh bạch: Theo các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, nội dung thực hiện công khai, minh bạch được phân thành một số nhóm chính sau:
Thứ nhất là công khai và minh bạch về quyền, nghĩa vụ, điều kiện, trình tự, thủ tục, quá trình giải quyết và kết quả giải quyết các công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức (như các loại phí phải nộp khi xin cấp phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận nhà ở, đối tượng được hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kiểm toán…).
Thứ hai là công khai và minh bạch về các khoản thu, chi ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước hoặc Nhà nước quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu (như quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh… trong cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lý, sử dụng các loại phí liên quan đến khám chữa bệnh, giá thuộc… trong các cơ quan quản lý y tế, cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước…)
Thứ ba là công khai và minh bạch về phương án đầu tư, phương án phân bổ nguồn lực, nội dung, quy chế hoạt động và cơ chế tài chính, kết quả thực hiện về tài chính và hoạt động của các dự án đầu tư công, các dự án do nhân dân đóng góp (lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi có dự án quy hoạch đầu tư xây dựng)
Thứ tư là công khai và minh bạch trong việc quản lý, sử dụng phần vốn góp của Nhà nước vào các doanh nghiệp (như báo cáo tài chính, việc trích nộp các loại quỹ của doanh nghiệp, các phương án cổ phần hóa doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp…)
Thứ năm là công khai và minh bạch trong tất cả các khâu của công tác cán bộ (như công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi chức, miễn nhiệm, kỷ luật, hưu trí; tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; chuyển đổi vị trí công tác; quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp)
Thứ sáu là công khai và minh bạch trong việc thụ lý, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo quy định của pháp luật về tố tụng và kết quả của công tác phòng, chống tham nhũng (như công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng).
* Liên hệ tại cơ quan đơn vị:
Tại UBND phường X, vấn đề công khai minh bạch được thực hiện khá tốt: công tác tuyển dụng hoặc thay thế nhân sự luôn được thông báo trong cuộc họp giao ban hàng tháng, các hình thức khen thưởng, kỷ luật luôn công khai rõ ràng, không có chuyện qua loa, hình thức, hàng năm trong cuộc họp cán bộ công chức đều công bố quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, quy định rõ các khoản thu chi ngân sách rõ ràng.
Câu 7: Trình bày quan điểm và nội dung dân chủ ở cơ sở.
1/ Khái niệm dân chủ ở cơ sở:
Dân chủ cơ sở là cấp độ thực hiện dân chủ thông qua hai hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” phải được cụ thể hóa ở các cấp độ: Trung ương, địa phương và cơ sở. Dân chủ – trước hết là một chế độ chính trị. Nhà nước là cơ quan đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; song Nhà nước không thể hiểu hết được tâm tư nguyện vọng của nhân dân ở các vùng, miền địa phương có những đặc điểm, điều kiện kinh tế – xã hội, địa lý, tập quán khác nhau. Do đó, phát huy và mở rộng dân chủ trực tiếp của nhân dân vừa là quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân vừa là cuộc vận động dân chủ phát huy tính sáng tạo, trí tuệ của muôn người trong xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Đồng thời qua đó là điều kiện tốt nhất để khắc phục bệnh quan lieu và chống những hiện tượng và hành vi phản dân chủ phát sinh trong bộ máy nhà nước. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là việc thừa nhận và thực hiện thường xuyên các quyền làm chủ của công dân; tăng cường tính cộng đồng trách nhiệm giữa Nhà nước và công dân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân ở cơ sở.
2/ Quan điểm dân chủ ở cơ sở:
Một là, đặt quyền phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế tổng thể của hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Coi trong cả ba mặt nói trên, không vì nhấn mạnh một mặt mà coi nhẹ, hạ thấp các mặt khác.
Hai là, vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân dân bàn bạc và quyết định trực tiếp những công việc quan trọng, thiết thực, gắn liền với lợi ích của mình.
Ba là, phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả.
Bốn là, nội dung và các quy chế dân chủ cơ sở phải phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, thể hiện tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự, quyền hạn gắn với trách nhiệm, lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh, đồng thời chống tình trạng vô chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật.
Năm là, gắn quá trình xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ với công tác cải cách hành chính sửa đổi những cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính không phù hợp.
3/ Nội dung dân chủ ở cơ sở:
Thứ nhất, quy định quyền của mọi người công dân ở cơ sở được thông tin về pháp luật, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống và lợi ích hàng ngày của nhân dân tại cơ sở; có chế độ và hình thức báo cáo công khai trước dân công việc của chính quyền, cơ quan, đơn vị về sản xuất và phân phối, về việc sử dụng công quỹ, tài sản công, về thu, chi tài chính, các khoản đóng góp của nhân dân, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, chế độ thu và sử dụng học phí, viện phí.
Thứ hai, có quy chế và các hình thức để nhân dân, cán bộ, công chức ở cơ sở được bàn bạc và tham gia có ý kiến vào các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ công tác chuyên môn, công tác cán bộ, v.v. của chính quyền, cơ quan, đơn vị; kết quả ý kiến đóng góp phải được xem xét, cân nhắc khi chính quyền hoặc thủ trưởng ra quyết định.
Thứ ba, có quy định về việc để nhân dân bàn và quyết định dân chủ đối với những việc liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân trên địa bàn (như chủ trương huy động sức dân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi, các khoản đóng góp và lập các loại quỹ trong khuôn khổ pháp luật); chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện theo ý kiến của đa số nhân dân, có sự giám sát, kiểm tra của nhân dân.
Thứ tư, hoàn thiện cơ chế để nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức ở cơ sở trực tiếp và thông qua Mặt trận, các đoàn thể, ban thanh tra nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị; kết quả thanh tra, kiểm tra giám sát của nhân dân phải được tiếp thu nghiêm túc.
Thứ năm, mở rộng các hình thức tổ chức tự quản để nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức tự bàn bạc và thực hiện trong khuôn khổ pháp luật những việc mang tính xã hội hóa, có sự hỗ trợ của chính quyền, cơ quan, đơn vị.
Thứ sáu, xác định rõ trách nhiệm và tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và trả lời thắc mắc của nhân dân, công nhân, công chức ở cơ sở, chính quyền cơ quan đơn vị mình. Nghiên cứu mọi hành vi trù dập người khiếu nại, tố cáo.
Thứ bảy, xác định trách nhiệm của tổ chức chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) báo cáo công việc trước dân, phải tự phê bình và tổ chức để nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức góp ý kiến, đánh giá phê bình; nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp đó.
BỘ ĐỀ THI HẾT MÔN
NHÀ NƯỚC – PHÁP LUẬT VÀ QLHCNN
1. | Hệ thống chính trị nói chung được hiểu là: a. Hệ thống các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội có quan hệ gắn bó chặt chẽ trong một quốc gia. b. Tổng thể các quan hệ chính trị, thể chế chính trị cùng các thiết chế tương ứng. c. Tổng thể các lực lượng (thiết chế) chính trị trong một quốc gia; chúng hợp tác và đấu tranh với nhau, vận hành theo cơ chế thống nhât như một chỉnh thể, có khả năng chi phối xu hướng vận động của XH. d. Cả 2 ý b và c. |
* Ý 2 và ý 3 chỉ ra dấu hiệu cơ bản về HTCT nói chung ở mọi quốc gia. Ý 1 chỉ phản ánh biểu hiện bên ngoài của HTCT ở Việt Nam | |
2. | Hệ thống chính trị ở Việt Nam về cấu trúc, được hiểu là: a. Hệ thống các chủ thể chính trị gồm Đảng CSVN, Nhà nước CH XHCN VN, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức quần chúng khác. b. Hệ thống các tổ chức chính trị gồm Đảng – Nhà nước – tổ chức xã hội. c. Hệ thống cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền, thực hiện vai trò tổ chức và quản lý xã hội. d. Chỉ ý a. |
* 2 ý b và c không làm rõ các chủ thể của HTCT VN | |
3. | Chủ tịch nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là: a. Người đứng đầu cơ quan hành pháp; b. Người đứng đầu nước CH XHCN Việt Nam; c. Người đứng đầu nhà nước và thay mặt nước về đối nội, đối ngoại; do Quốc hội CH XHCN Việt Nam bầu ra trong số đại biểu; d. Tất cả các ý trên. |
* Theo điều 101 – HP.92 (hoặc giáo trình tr.14) | |
4. | Chủ tịch nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do: a. Cử tri bầu ra b. Quốc hội bầu trong số Đại biểu và cùng nhiệm kỳ với Quốc hội c. Nhà nước cử trong số đại biểu Quốc hội d. Cả 3 ý trên. |
* Theo điều 101 – HP.92 (hoặc giáo trình tr.14) | |
5. | Hệ thống chính trị ở cở sở: a. Gồm Đảng CSVN, Nhà nước CH XHCN VN, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức quần chúng khác. b. Gồm Đảng ủy, UBND và các đoàn thể địa phương. c. Gồm Đảng bộ – chính quyền (cả HĐND và UBND) – các tổ chức CT-XH, tổ chức XH khác cùng tổ chức tự quản của nhân dân (trong địa phương hoặc trong cơ quan, đơn vị). d. Tất cả các ý các ý trên. |
* 2 ý a và b không làm rõ các chủ thể trong tổ chức cở sở của HTCT VN | |
6. | Vai trò của các bộ phận trong cấu trúc Hệ thống chính trị ở Việt Nam: a. Tất cả các ý các ý dưới đây. b. Đảng CSVN là hạt nhân lãnh đạo HTCT. c. Nhà nước CH XHCN VN có vai trò là trung tâm quyền lực chính trị của HTCT, tổ chức quản lý xã hội theo Hiến pháp, pháp luật; thể chế hóa quan điểm, đường lối chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo XH của Đảng CSVN. d. MTTQ VN và các tổ chức thành viên hợp thành cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, phối hợp cùng Nhà nước tổ chức và quản lý xã hội. |
* Các ý đều rõ | |
7. | Đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam nghĩa là: a. Sắp xếp lại cấu trúc và mối quan hệ giữa các bộ phận của HTCT nước ta. b. Gồm cả 2 ý sau c. Xác định rõ vị trí, vai trò của các bộ phận trong HTCT nước ta; đồng thời củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của các bộ phận đó. d. Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của các bộ phận trong cấu trúc của HTCT (Đảng-Nhà nước- Đoàn thể quần chúng). |
* Ý a dẫn đến quan điểm sai trái làm mất vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN | |
8. | Nhà nước ta, về bản chất, là: a. Nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. b. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. c. Nhà nước pháp quyền XHCN. d. Cả 3 ý trên. |
* Cả 3 ý đều chỉ ra các dấu hiệu thể hiện bản chất của nhà nước ta đã nêu trong điều 2-HP.92 | |
9. | Thiết chế nhà nước ta: a. Có sự phân biệt 3 quyền (Lập pháp – Hành pháp – Tư pháp) và tổ chức bộ máy nhà nước theo 3 quyền đó.. b. Thống nhất quyền lực nhà nước, đồng thời có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập pháp, hành pháp và Tư pháp c. Nhà nước ta phân chia quyền lực nhà nước thành 4 chức năng: lập pháp, hành chính nhà nước, xét xử và kiểm sát d. Ý a và ý c. |
* Căn cứ đoạn 2, Đ2-HP.92 “quyền lực nhà nước là thống nhất …” |
|
10. | Tổ chức hành chính nước ta: a. Nhà nước ta chia thành 4 cấp hành chính: Trung ương, Tỉnh, Huyện và Phường Xã b. Nước ta tổ chức thành 4 cấp hành chính: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. c. Nước có 4 cấp hành chính: Trung ương, tỉnh thành, huyện thị và xã phường. d. Cả 3 ý trên. |
* Nước ta tổ chức thành 4 cấp hành chính Theo điều 118 – HP.92 |
|
11. | Nguyên tắc tố chức và hoạt động của nhà nước ta: a. “Tập trung – Dân chủ” và “ Pháp chế XHCN”. b. Quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia. c. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội d. Cả 3 ý trên. |
* Cả 3 ý đều phản ánh nội dung các ng.tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của NN ta | |
12. | Một số đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta: a. Nhà nước của dân, do dân, vì dân bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. b. Quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia, chỉ có sự phân công thành chức năng và phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. c. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. d. Cả 3 ý trên. |
* Giáo trình … (tr.45) | |
13. | Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn là: a. Tất cả các ý sau. b. Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trên cơ sở trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật. c. Đảng lãnh đạo Nhà nước, đồng thời có sự giám sát của nhân dân và các tổ chức chtrị-xã hội. d. Nhà nước thực hiện đường lối HB, hợp tác, hữu nghị trên ng. tắc tôn trọng ĐL, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi và không can thiệp công việc nội bộ của nhau. |
* Giáo trình … (tr.45) | |
14. | Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam theo hướng: a. Phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân, mở rộng và bảo đảm dân chủ. b. Không ngừng hoàn thiện hệ thống PL, bảo đảm thực hiện trên thực tế; tích cực chống quan liêu, tham nhũng. c. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của QH, cải cách HCNN, cải cách tư pháp; tằng chất lượng đội ngũ CBCC; tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN. d. Tất cả các ý trên. |
* Giáo trình … (tr.49 …) | |
15. | Cơ sở pháp lý điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp chủ yếu là: a. Hiến pháp; b. Luật Tổ chức HĐND và UBND; c. Các Nghị định của Chính phủ và một số văn bản dưới luật khác hướng dẫn thực hiện Luật TC HĐND và UBND; d. Tất cả các phương án trên. |
* Đây là cơ sở pháp lý chung | |
16. | Cơ sở pháp lý hiện hành điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp chủ yếu là: a. Hiến pháp1992 (sửa đổi, bổ sung 2001); b. Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi 2003); c. Các Nghị định 171- 172/2005/NĐ-CP của Chính phủ và một số văn bản dưới luật khác hướng dẫn thực hiện Luật TC HĐND và UBND (2003); d. Tất cả các phương án trên. |
* Đây là cơ sở pháp lý cụ thể, hiện hành | |
17. | Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: a. Cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc hội và HĐND các cấp. b. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước tối cao có quyền lập hiến, lập pháp; còn HĐND các cấp chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. c. Quốc hội và HĐND các cấp hợp thành hệ thống cơ quan lập pháp. d. Chỉ ý C là sai |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.14 và tr.83 | |
18. | Vị trí của Hội đồng nhân dân: a. Là cơ quan quyền lực, cơ quan đại biểu trong địa phương; b. Là cơ quan đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; c. Là cơ quan quyền lực nhà nước của địa phương; d. Tất cả đều sai. |
* Theo điều 119 – HP.92 và điều 1 – LTC HĐND và UBND 2003 | |
19. | Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND về Ngân sách nhà nước: a. Ra Nghị quyết Phê chuẩn Ngân sách nhà nước địa phương. b. Quyết định phê chuẩn Dự toán Ngân sách nhà nước của chính quyền cấp mình. c. Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện Ngân sách của chính quyền cấp mình. d. ý b và c. |
* Theo các điều 11, 19, 29 – LTC HĐND và UBND (2003); điều 25 – L. Ngân sách NN | |
20. | Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND trong quản lý đất đai: a. Ra Nghị quyết thông qua Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình với cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai; b. Ra Quyết định Phê chuẩn Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của địa phương theo quy định của pháp luật; c. Quyết định Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của địa phương theo quy định của pháp luật; d. Ý b và c. |
* Theo điều 25, 26 – Luật Đất đai 2003 | |
21. | Nghị quyết HĐND: a. Phải được UBND cấp trên trực tiếp phê chẩn trước khi thực hiện; b. Phải được quá nửa đại biểu biểu quyết tán thành; c. Phải được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh; nhưng có thể bị UBND cấp trên bãi bỏ khi có nội dung trái pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng quyền lợi nhân dân; d. Tất cả đều sai. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.14 và tr.83 | |
22. | Đại biểu Hội đồng nhân dân: a. Phải là công dân có hộ khẩu thường trú ở địa phương; b. Là người được nhân dân trong địa phương tín nhiệm, giới thiệu bầu vào cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; c. Là người được nhân dân địa phương bầu theo quy định của pháp luật và nguyên tắc tập trung dân chủ; d. Ý a và ý b. |
* Theo điều 2, 3, 30 – L.bầu cử ĐB HDND 1994. (ý a và ý b chưa trọn vẹn ) | |
23. | Tổ chức bộ máy của HĐND: a. HĐND có Thường trực HĐND; gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực. b. HĐND cấp tỉnh và huyện thành lập các Ban chuyên trách để giúp HĐND làm việc. c. HĐND cấp xã không thành lập Ban chuyên trách; Thường trực HĐND chỉ có Chủ tịch và Phó Chủ tịch. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo điều 52 và 54 – LTC HĐND và UBND 2003 | |
24. | HĐND- theo quy định tại Luật Tổ chức 2003 a. Được tổ chức ở các cấp hành chính. b. Được tổ chức ở các loại hình đơn vị hành chính địa phương. c. Cả 2 phương án trên. d. Tất cả đều sai. |
* Theo HP.92 và LTC HĐND và UBND 2003 | |
25. | Theo quy định tạm thời, Hội đồng nhân dân các cấp được tổ chức… a. Ở cả 3 cấp chính quyền địa phương; đơn vị hành chính nào cũng có HĐND; b. Chỉ ở cấp tỉnh và cấp xã, cấp huyện không có HĐND; c. Ở cả 3 cấp chính quyền địa phương, nhưng một số quận, huyện, phường thí điểm không tổ chức HĐND; d. Tất cả đều sai |
* Nghị quyết hội nghị TW khóa X. | |
26. | Theo Pháp luật hiện hành, HĐND được tổ chức ở các đơn vị hành chính nào sau đây: a. Cả 3 cấp chính quyền địa phương; b. Cấp tỉnh, cấp huyện, xã, phường, thị trấn; c. Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. d. Tất cả đều đúng. |
* Nghị quyết hội nghị TW khóa X. | |
27. | Chiểu theo quy định hiện hành, HĐND – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương a. Thành lập ở tất cả các đơn vị hành chính địa phương. b. Không tổ chức ở cấp huyện. c. Chỉ tổ chức ở cấp xã. d. Tất cả đều sai. |
* Nghị quyết hội nghị TW khóa X. | |
28. | Vị trí của Uỷ ban nhân dân: a. Là cơ quan chấp hành của HĐND, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. b. Là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. c. Do HĐND cùng cấp bầu ra trong số đại biểu. d. Ý a và ý c. |
* Theo điều 2 – LTC HĐND và UBND (2003) | |
29. | Chức năng của Uỷ ban nhân dân các cấp: a. Là cơ quan tư pháp ở địa phương. b. Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. c. Là bộ phận cấu thành chính quyền địa phương, nằm trong hệ thống cơ quan hành pháp và hành chính nhà nước. d. ý c và b. |
* Theo điều 123 – HP.92 và điều 2 – LTC HĐND và UBND (2003) | |
30. | Chủ tịch UBND: a. Là người đứng đầu UBND, do HĐND bầu ra trong số Đại biểu. b. Là người điều hành hoạt động của UBND, do HĐND cùng cấp bầu ra trong số đại biểu. c. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch UBND, người được giới thiệu ứng cử để HĐND bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND không nhất thiết phải là ĐB HĐND cùng cấp. d. Ý b và ý c. |
* Theo điều 119 – LTC HĐND và UBND (2003) | |
31. | Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND các cấp: a. Được ban hành các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; như Quyết định khen thưởng. b. Được bổ nhiệm, kỷ luật, điều động… CBCC chuyên môn cấp mình. c. Căn cứ Nghị quyết HĐND cùng cấp, Quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc cấp mình quản lý. d. Cả 3 ý trên. |
* Ý b và ý c Chủ tịch UBND cấp xã không có thẩm quyền đó | |
32. | Theo quy định hiện hành, số lượng thành viên UBND các cấp là: a. Cấp tỉnh: 10; cấp huyện: 7 đến 9; cấp xã: không dưới 3. b. Cấp xã 3 đến 5; cấp: huyện 7 đến 9; cấp tỉnh nói chung 9 đến 11. c. Riêng TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, UBND TP có thể bầu nhiều hơn 11 nhưng không quá 13 thành viên. d. Chỉ ý b và ý c. |
* Theo điều 122 – LTC HĐND và UBND (2003) | |
33. | Theo quy định hiện hành, số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là: a. 2. b. 3. c. Có thể bầu 2 đến 3 Phó Chủ tịch tùy theo loại hình đơn vị hành chính và dân số d. Tất cả các phương án trên |
* Theo điều 8, 9, 10 – Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định về số Phó Chủ tịch UBND các cấp | |
34. | Theo quy định hiện hành, số lượng thành viên UBND cấp huyện là: a. Chỉ có 7. b. 7 đến 8. c. 7 đến 9. d. Phải 9 thành viên. |
* Theo điều 122 – LTC HĐND và UBND (2003) | |
35. | Tòa án nhân dân: a. Là cơ quan xét xử duy nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. b. Toà án nhân dân Tối cao, các TAND địa phương, TAQS các cấp và các Toà án khác do QH thành lập là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam. c. Là cơ quan tư pháp duy nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam d. Cả 3 ý trên. |
* Điều 1 – LTC Tòa án 2002 | |
36. | Cơ quan tư pháp ở nhà nước ta: a. Theo pháp luật hiện hành gồm cả hai hệ thống cơ quan nhà nước là Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân; b. Chỉ có Tòa án; c. Gồm Toà án và viện Kiểm sát; d. Chỉ ý a và ý c. |
* Hiện hành, cơ quan Tư pháp nước ta gồm cả hai hệ thống cơ quan nhà nước | |
37. | Thẩm quyền xét xử của Toà án: a. TAND có thẩm quyền xét xử tất cả các vụ án; b. TAQS chỉ xét xử các vụ án mà bị can, bị cáo là quân nhân; c. TAND, TAQS có thẩm quyền xét xử tất cả các vụ án theo quy định của pháp luật; d. Tất cả đều sai. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.131 | |
38. | Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân. a. Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; b. Góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác c. Bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân d. Tất cả các ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.15 | |
39. | Hệ thống cơ quan kiểm sát: a. Gồm Viện Kiểm sát nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự b. Gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự c. Cả 2 ý trên d.Tất cả đều sai |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.151 | |
40. | Chức năng của cơ quan kiểm sát: a. Viện Kiểm sát nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động Tư pháp. b. Viện Kiểm sát thực hiện hoạt động điều tra các vụ án xâm phạm hoạt động tư pháp. c. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.146 | |
41. | Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân: a. Do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu; b. Là Công chức trong bộ máy nhà nước; c. Là người nắm quyền tư pháp, được sử dụng quyền lực nhà nước để bảo vệ pháp chế XHCN; d. Tất cả đều sai. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.152 | |
42. | Pháp luật được hiểu: a. Là ý chí của giai cấp thống trị thể chế hoá thành quy tắc xử sự chung (đề lên thành luật), bắt buộc thực hiện đối với xã hội, đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước; b. Là những quy tắc xử sự chung của xã hội; c. Là quy tắc xử sự do nhà nước ban hành; d. Tất cả các ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.159 | |
43. | Pháp luật xã hội chủ nghĩa được hiểu là: a. Hệ thống quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; b. Sự thể hiện ý chí của Đảng và Nhà nước; c. Hệ thống quy tắc xử sự do nhà nước ban hành trong văn bản của cơ quan có thẩm quyền; d. Chỉ ý b và ý c. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.162 | |
44. | Quan hệ giữa pháp luật với Nhà nước: a. Nhà nước ban hành pháp luật, nên có nhà nước trước khi có pháp luật. b. Pháp luật ra đời trước, là chuẩn mực, là cơ sở để hình thành nhà nước. c. Nhà nước ra đời cùng với pháp luật. Nhà nước xuất hiện, đồng thời đặt ra những quy tắc xử sự chung nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, hệ thống quy tắc đó là pháp luật. d. Gồm ý a và ý b. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.166 | |
45. | Quan hệ của pháp luật với kinh tế: a. Kinh tế là cơ sở để hình thành pháp luật. Hệ thống kinh tế quyết định hệ thống pháp luật. b. Pháp luật luôn tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế. Nó tạo môi trường và những điều kiện để kinh tế phát ttriển. Nếu không phù hợp với đòi hỏi khách quan của các quy luật kinh tế, thì chính pháp luật lại kìm hãm sự phát triển của kinh tế. c. Pháp luật phản ánh quan hệ kinh tế, nên pháp luật luôn phù hợp với kinh tế. d. Gồm ý a và b. |
* Ý c sai vì PL có thể lạc hậu, có thể phù hợp; không phải PL luôn phù hợp với KT | |
46. | Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức: a. Pháp luật là chuẩn mực của đạo đức. b. Pháp luật có nguồn gốc từ đạo đức; cần có sự thống nhất giữa pháp luật với đạo đức c. Pháp luật được nhận thức đầy đủ và tự giác thực hiện sẽ trở thành đạo đức xã hội. d. Gồm ý b và ý c. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.171 | |
47. | Văn bản quy phạm pháp luật: a. Là các văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật. b. Bao gồm các văn bản do cơ quan nhà nước (hoặc cá nhân) có thẩm quyền ban hành, đặt ra quy tắc xử sự chung theo quy định của pháp luật. c. Chỉ là các văn bản Hiến pháp, Luật (Đạo luật, Bộ luật), và các văn bản dưới luật của Chính phủ, của các thành viên CP và của Chính quyền các cấp. d. Ý a và c |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.180 | |
48. | Quy định hiện hành, văn bản quy phạm pháp luật có: a. Hiến pháp; Luật; Pháp lệnh; Nghị định Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng; Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ… b. Hội đồng các cấp chỉ có văn bản Nghị Quyết. c. Uỷ ban nhân dân các cấp vẫn có 2 loại văn bản Quyết định và chỉ thị. d. Tất cả các ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.180 | |
49. | Hệ thống văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước ở TW, theo quy định hiện hành chỉ gồm: a. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh; Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của CP; Quyết định của Thủ tướng; Thông tư của Bộ trưởng. b. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Thông tư của Chánh án TAND tối cao; Thông tư của Viện trưởng VKSND tối cao; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. c. Cả 2 ý trên. d. Tât cả đều sai. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.180 | |
50. | Hệ thống pháp luật XHCN: a. Gồm tổng thể các quy tắc xử sự chung trong các văn bản của cơ quan có thẩm quyền; b. Gồm tổng thể các quy tắc xử sự chung trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, được tập hợp thành các chế định pháp luật và các ngành luật; c. Là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; d. Gồm ý b và ý c. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.173 | |
51. | Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm: a. Các ngành luật Đất đai, Hiến pháp, Khiếu nại tố cáo, Nghĩa vụ quân sự, Phòng chống HIV/AIDS, Môi trường, Thuế …; b. Các ý sau (c và d): c. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; d. Tổng thể các quy phạm pháp luật hiện hành, tập hợp thành các chế định pháp luật và các ngành luật. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.173 | |
52. | Cấu trúc của Quy phạm pháp luật: a. Chỉ gồm có quy định và chế tài. b. Chỉ gồm giả định và quy định. c. Gồm 3 bộ phận cấu thành: giả định, quy định và chế tài. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.175 | |
53. | Sự ra đời của hiến pháp: a. Hiến pháp ra đời trong xã hội có giai cấp, nó tồn tại cùng pháp luật. b. Hiến pháp ra đời cùng nhà nước, nó tồn tại trong xã hội có giai cấp. c. Hiến pháp chỉ ra đời khi xã hội có chế độ dân chủ và một nền cộng hoà. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.208 | |
54. | Vị trí vai trò của hiến pháp: a. Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật cơ bản của hệ thống pháp luật quốc gia. b. Hiến pháp quy định những quy tắc, nguyên tắc cơ bản nhất trong tổ chức và hoạt đông của bộ máy nhà nước. c. Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia; gồm cả quan hệ giữa quốc gia với quốc tế. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.193 | |
55. | Luật hành chính được hiểu: a. Là luật về hoạt động văn thư, kế toán trong cơ quan. b. Là luật điều chỉnh quan hệ chấp hành-điều hành. c. Là luật của quản lý nhà nước, chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành-điều hành của nhà nước. d. ý b và c. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.212 | |
56. | Công chức: a. Là những người làm việc, công tác trong cơ quan nhà nước. b. Là công dân Việt Nam làm việc ổn định, lâu dài trong cơ quan, tổ chức và được hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. c. Là người do bầu, tuyển dụng, bổ nhiệm, được giao một công việc ổn định trong bộ máy nhà nước, tổ chức xã hội… d. Tất cả đều sai. |
* Theo điều 1 – Luật cán bộ, công chức 2009. |
|
57. | Cán bộ, công chức: a. Là những người làm việc, công tác trong cơ quan nhà nước. b. Là công dân Việt Nam làm việc trong bộ máy nhà nước, cơ quan lãnh đạo của tổ chức xã hội do bầu hoặc tuyển dụng, bổ nhiệm; được giao một công việc ổn định và được hưởng lương từ Ngân sách nhà nước theo quy định trong Pháp lệnh Cán bộ, công chức. c. Là người lãnh đạo trong cơ quan Đảng, 6 tổ chức đoàn thể quần chúng d. Gồm cả ý b và c. |
* Theo điều 1 – Luật cán bộ, công chức 2009. | |
58. | Cơ quan Hành chính nhà nước: a. Là cơ quan nhà nước có chức năng quản lý hành chính. Gồm Chính phủ, các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan cấp dưới của Bộ, UBND. b. Là cơ quan thực thi quyền hành pháp. Gồm cơ quan nhà nước thẩm quyền chung (Chính phủ, UBND) và các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực (Bộ, cơ quan ngang bộ). c. Là những cơ quan thuộc Chính phủ, thuộc UBND địa phương như trường học, bệnh viện… d. Cả 3 ý trên. |
* Dưới các Bộ, có các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công; đó không phải cơ quan HCNN | |
59. | Pháp luật quy định tuổi của người chưa thành niên bị xử phạt hành chính là: a. Từ 14 đến 16 tuổi có vi phạm hành chính. b. Từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi có vi phạm hành chính do lỗi cố ý. c. Từ đủ 14 đến 16 tuổi có vi phạm hành chính do lỗi cố ý. d. Từ 14 đến 16 tuổi có vi phạm hành chính do lỗi cố ý. |
* Theo điều 6 – Pháp lệnh Xử lý vi phạmn hành chính (2002) | |
60. | Pháp luật hiện hành quy định các hình thức kỷ luật CBCC gồm: a. Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương. b. Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, sa thải. c. Hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc. d. Cả ý a và ý c. |
* Theo điều 39 – Pháp lệnh CBCC 1998 (2002) | |
61. | Hôn nhân được hiểu là: a. Sự tự do, tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. b. Sự kết hợp một người đàn ông với một người đàn bà theo quy định của pháp luật về kết hôn (điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn). c. Quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn. d. Ý a và ý c. |
* Theo điều 8 – Ý a là nội dung nguyên tắc. Ý b là nội dung của kh.niệm kết hôn | |
62. | Quan hệ hôn nhân được hiểu là: a. Quan hệ giữa đàn ông với đàn bà sau khi cưới. b. Sự kết hợp đàn ông với đàn bà theo quy định của pháp luật. c. Quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng sau khi kết hôn d. Ý a và ý c. |
* Theo điều 8 – L. Hôn nhân và Gia đình 2000 | |
63. | Kết hôn được hiểu là: a. Việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn; b. Việc đôi bên nam, nữ cưới nhau theo phong tục và quy định của pháp luật. c. Việc phát sinh quan hệ pháp luật giữa hai người yêu nhau. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo điều 8 – L. Hôn nhân và Gia đình 2000 (khoản 2) | |
64. | Theo quy định hiện hành, tuổi kết hôn thấp nhất là: a. Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi. b. Nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi. c. Nam 22 trở lên, nữ 20 trở lên. d. Tất cả các phương án trên. |
* Theo điều 9 –L.Hôn nhân và Gia đình 2000 | |
65. | Ly hôn được hiểu là: a. Hậu quả tiêu cực của hôn nhân, khi tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. b. Là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng. c. Là một quyền tự do của công dân. d. Ý a và c. |
* Theo điều 8 – L. Hôn nhân và Gia đình 2000 (khoản 8). Ly hôn không phải quyền tự do. Ý a chỉ nêu lên ý nghĩa và tính chất của ly hôn | |
66. | Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm: a. Giao đất, cho thuê đất, bán đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai. b. Đo đạc, thống kê, giao đất, đăng ký QSD đất, thu hồi đất, thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai … c. Định giá đất, bán đất, cho thuê, cho thuê lại đất. d. Tất cả đều sai. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.325 | |
67. | Nguyên tắc cơ bản của Luật Đất đai: a. Nhà nước là chủ sở hữu? và thống nhất quản lý về đất đai. b. SD đất có quy hoạch, kế hoạch, hợp lý và tiết kiêm; bồi bổ đất đai; bảo vệ đất nông nghiệp. c. Tất cả các ý trên. d. Chỉ ý c. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.314 | |
68. | Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: a. Tự thỏa thuận để giải quyết. b. Đề nghị UBND giải quyết. c. UBND các cấp giải quyết các tranh chấp theo L.ĐĐ và L.KNTC, tranh chấp đã có GCN QSD Đ và liên quan đến tài sản trên đất do TAND giải quyết. d. Tất các các ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.331 | |
69. | Nhà nước có quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, khi: a. Bất cứ lúc nào theo nhu cầu của nhà nước. b. Chỉ khi nhà nước có nhu cầu sử dụng, không cần quan tâm đến lợi ích hợp pháp của người SDĐ. c. Nhà nước có nhu cầu sử dụng vì lợi ích chung của xã hội, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người SDĐ, hoặc các trường hợp khác theo quy định của Luật đất đai d. Cả 3 ý trên. |
* Theo điều 38, 39, 40, 43 – L. Đất đai 2003 | |
70. | Khiếu nại được hiểu: a. Xuất hiện khi có thiệt hại do một quyết định hoặc hành vi hành chính. b. Là việc cá nhân hoặc tổ chức, theo quy định của pháp luật đề nghị xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính, khi có căn cứ cho rằng QĐ hoặc HV đó là trái PL, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. c. Là việc CBCC theo thủ tục do Luật định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật CBCC, khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái PL, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. d. Ý b và ý c |
* Theo điều 2 – Luật khiếu nại, tố cáo 1998 đã sửa đổi, bổ sung đến 2005 (khoản 1) | |
71. | Người giải quyết Khiếu nại: a. Là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. b. Chỉ có Chủ tịch UBND, Thủ tướng Chính phủ c. Thủ trưởng của người đã có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại d. Tất cả các ý trên |
* Theo điều 2 – Luật khiếu nại, tố cáo 1998 đã sửa đổi, bổ sung đến 2005 (khoản 8) | |
72. | Người giải quyết Khiếu nại lần đầu là: a. Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có quyết định hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại. b. Thủ trường cơ quan có quyết định hành chính, quyết định kỷ luật CBCC hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại, có hành vi hành chính của người dưới quyền mình bị khiếu nại c. Cấp trên của người có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính d. Ý b và ý c |
* Theo các điều từ 19 đến 25 – L.Khiếu nại, tố cáo 1998 đã sửa đổi, bổ sung đến 2005 | |
73. | Tố cáo được hiểu là: a. Việc công dân theo thủ tục do Luật định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. b. Việc cá nhân, tổ chức báo cho nhà nước biết về hành vi trái pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý c. Việc một cơ quan, tổ chức báo cáo về hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, công dân, tổ chức. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo điều 2 – L.Khiếu nại, tố cáo 1998 đã sửa đổi, bổ sung đến 2005 (khoản 2) | |
74. | Thực hiện pháp luật được hiểu: a. Là việc áp dụng pháp luật. b. Là việc tuân thủ và sử dụng pháp luật. c. Là việc chấp hành, tuân thủ và sử dụng pháp luật của các chủ thể pháp luật, trong đó, áp dụng quy phạm pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. d. Cả 3 ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.360 | |
75. | Áp dụng quy phạm pháp luật (áp dụng pháp luật): a. Là việc thi hành pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức; b. Là việc sử dụng pháp luật vào đời sống thực tiễn của công dân; c. Là sự tác động bằng quyền lực nhà nước, của cơ quan (hoặc cá nhân) có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật, mà nhờ đó, cá nhân hoặc tổ chức mới thực hiện được quyền hoặc phải gánh vác nghĩa vụ; d. Cả 3 ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.364 | |
76. | Trình tự áp dụng Quy phạm pháp luật: a. Phân tích tình huống cần điều chỉnh; lựa chọn QPPL tương ứng và ra văn bản áp dụng. b. Khi lựa chọn QPPL cần phải giải thích để nắm chắc và đúng tinh thần quy phạm pháp luật. c. Phải triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện văn bản đó. d. Gồm cả 3 ý trên. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.367 | |
77. | Yêu cầu trong áp dụng quy phạm pháp luật: a. Phải bằng văn bản, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành hoặc cơ quan, tổ chức khác được nhà nước uỷ quyền ban hành; b. Phải tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản áp dụng; c. Cả 2 ý trên; d. Khi thực hiện phải cưỡng chế; |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.371 | |
78. | Pháp chế XHCN thường được hiểu là: a. Phương thức quản lý xã hội chủ yếu dựa trên cơ sở pháp luật. b. Chế độ quản lý nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật. Mọi xử sự của các chủ thể pháp luật luôn là hành vi hợp pháp. c. Kết quả sự tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức. d. Chỉ ý a và ý b. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.374 | |
79. | Cơ sở pháp lý hiện hành về thực hiện dân chủ ở cơ sở gồm: a. Các Nghị định 29, 79, 71, 83, 07 và Pháp lệnh 34. b. Các Nghị định 71/1998/NĐ-CP, 07/1999/NĐ-CP, Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11 và 83/2007/NĐ-CP. Cả các quyết định, chỉ thị của bộ ngành, chính quyền địa phương cụ thể hóa văn bản của Ủy ban TVQH và Chính phủ. c. Cả Nghị định 29/1998/NĐ-CP, Nghị định 79/2003/NĐ- CP. d. 2 ý b và c. |
* Theo giáo trình Trung cấp lý luận: Nhà nước và Pháp luật – tr.409 | |
80. | Những việc nhân dân trong cộng đồng được bàn gồm: a. Những việc chính quyền quyết định có liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhân dân địa phương. b. Những việc của cộng đồng dân cư, do nhân dân trực tiếp quyết định và thực hiện, có sự hướng dẫn của chính quyền. c. Cả 2 ý trên. d. Chỉ ý a |
* Theo Chương III và IV – Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11 về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn |