Tải file tại đây:

  1. Bài giảng môn học
  2. Trắc nghiệm tham khảo
  3. Đề cương thảo luận chi tiết lần 1
  4. Đề cương thảo luận chi tiết lần 2

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Câu 1. Có ý kiến cho rằng: “Thực thi quyền hành pháp là nội dung cơ bản nhất của hoạt động QLHCNN.” Dựa trên kiến thức đã học, theo anh, chị ý kiến này có đúng không? Vì sao?
Trả lời:

  1. Khái niệm QLNN (SGK trang 8-9):

     Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực NN có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.

–    Chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước thuộc BMNN, gồm 5 cơ quan: CTN, CQQLNN, CQHCNN, CQXX, CQKS tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực NN về Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp theo quy định của pháp luật.

+   Lập pháp: Là làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn bản luật được áp dụng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

+   Hành pháp: Thực thi pháp luật (Gồm 2 chức năng: Lập quy và Hành chính).

+   Tư pháp: Bảo vệ pháp luật.

–    NN sử dụng các công cụ quản lý chủ yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.

  1. Khái niệm QLHCNN (SGK trang 9):

     QLHCNN là sự tác động có tổ chức và có điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ TW đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của NN, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh và thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

  1. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp:
  • Cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và HĐND các cấp) thực thi chức năng lập pháp.
  • Cơ quan HCNN (Chính phủ và UBND các cấp) thực thi chức năng hành pháp.

Quan hệ giữa CQQLNN và CQHCNN: Cơ quan HCNN

  1. Đặc điểm của hành pháp:

Trong quá trình thực thi quyền hành pháp, các CQQLHCNN tiến hành các hoạt động: Lập quy hành chính; ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính; kiểm tra, đánh giá; cưỡng chế hành chính. Nói cách khác, các CQQLHCNN thực hiện 2 chức năng chính là lập quy (chấp hành) và hành chính (điều hành).

–    Hoạt động Lập quy HC: Các CQQLHCNN có thẩm quyền ban hành các VBQPPL dưới luật để cụ thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập quy hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành của các CQQLHCNN, cụ thể:

+ Chính phủ có thẩm quyền ban hành NĐ, NQ liên tịch.

+ Thủ tướng CP có thẩm quyền ban hành QĐ.

+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành thông tư, thông tư liên tịch.

+ UBND các cấp có thẩm quyền ban hành QĐ, CT.

–    Hoạt động hành chính:

     Hoạt động HC là hoạt động tổ chức thực hiện – phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra, xử phạt, giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý HCNN nhưng phải dựa trên quy định của pháp luật (HC nội bộ và HC nhà nước) (Vở viết).

+   Ban hành và tổ chức thực hiện các QĐHC: Là quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính giúp hệ thống hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung của xã hội, đồng thời duy trì sự vận động và phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế, xã hội theo mục tiêu quản lý đã định trước (SGK).

Hoạt động kiểm tra đánh giá: Trong quản lý điều hành HC, các cơ quan quản lý HC phải thường xuyên tiến hành việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả mọi mặt hoạt động của các đối tượng quản lý. Kiểm tra, đánh giá là biện pháp bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của XH (SGK).

Hoạt động cưỡng chế HC: Thực hiện cưỡng chế HC góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng HC khác. Trong quá trình điều hành, nhiều trường hợp để các đối tượng quản lý chấp hành các quy định của pháp luật, các cơ quan QLHCNN phải tiến hành cưỡng chế HC (SGK).

￿ Quyền lập quy và quyền HC có mối quan hệ mật thiết với nhau và thống nhất tạo thành quyền HP, để cụ thể quyền hành pháp, cơ quan HCNN trong quá trình hoạt động của mình có thể ban hành các QĐ quản lý HCNN. Lập quy và hành chính có quan hệ biện chứng – Lập quy là cơ sở pháp lý của hành chính, hành chính là thực tiễn của lập quy vì hành chính phải dựa trên văn bản lập quy và nó cũng tác động trở lại lập quy. Khi các VBQPPL không thể áp dụng vào thực tế thì phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc bãi bỏ hoặc hủy bỏ. Do đó, việc ban hành VBQPPL phải xuất phát từ thực tiễn à 2 đặc điểm lập quy và hành chính có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.

          Ví dụ: Mở phòng mạch cần giấy phép hành nghề. Cơ quan kiểm tra phải căn cứ vào VBQPPL để kiểm tra, xử phạt nếu vi phạm.

Câu 2. Phân tích quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt. Cho ví dụ minh họa.

  1. Định nghĩa Quản lý hành chính nhà nước là gì? SGK

QLHCNN là sự tác động có tổ chức và có điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ TW đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của NN, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh và thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

  1. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo và linh hoạt.

Điều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý cụ thể để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Ví dụ như đối với đồng bào các dân tộc thiểu số thì các quy định về luật cũng như chính sách và việc áp dụng cũng có sự khác biệt đối với những đối tượng khác. Ví dụ như một số dân tộc người phụ nữ có tập tục búi tóc cao và như vậy khi tham gia giao thông thì họ không thể đội mũ bảo hiểm nhưng cũng không thể phạt họ như đối với các đối tượng khác. Hơn nữa, hầu hết các trường hợp vi phạm luật do thói quen phong tục tập quán của họ hay do thiếu hiểu biết pháp luật do trình độ nhận thức còn thấp của một bộ phận người dân tộc thiểu số đều được xử lý hết sức nhẹ nhàng trên tinh thần giảng giải và phân tích cho họ hiểu pháp luật của nhà nước và về những vi phạm của họ chứ ít có sự xử phạt nghiêm khắc hay cưỡng chế thi hành đối với những lỗi vi phạm hành chính thông thường. Điều này thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo và khôn khéo của chủ thể quản lý hành chính.

Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính để điều chính các hoạt động quản lý nhà nước. Ví dụ như việc sửa đối hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã được thực hiện trên tinh thần lấy ý kiến đóng góp của toàn thể nhân dân, sau đó quốc hội sẽ thảo luận và thống nhất các điều luật và sự thay đổi cuối cùng để có một bản hiến pháp đầy đủ toàn diện và phù hợp nhất với tình hình thực tế và nguyện vọng của nhân dân. Việc quyết định lấy ý kiến của toàn thể nhân dân tham gia sửa đối hiến pháp thay vì một bộ phận chuyên thực hiện việc nghiên cứu, sửa đổi hiến pháp như trước đây thể hiện sự chủ động và sáng tạo của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Hoạt động hành chính nhà nước được đảm bảo về phương diện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.

 Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng hoạt động này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Đứng đầu là Chính phủ sau đến các Bộ và cơ quan ngang bộ và UBND các cấp.

Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.

Giống như hoạt động quản lý nói chung, hoạt động quản lý hành chính cũng có mục tiêu chiến lược, được cụ thể hóa bằng các mục tiêu nhỏ hơn, đồng thời có kế hoạch, chương trình và biện pháp để thực hiện mục tiêu đó. Ví dụ như thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo thì Chính phủ sẽ cụ thể hóa mục tiêu lớn này bằng các mục tiêu nhỏ hơn như mcuj tiêu đến năm 2015 không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5%, tăng tỷ lệ lao động có việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp… Để thực hiện mục tiêu nhỏ này thì Chính phủ lại có các chương trình và kế hoạch nhỏ hơn trên nhiều mặt để thực hiện mục tiêu ví dụ như các chương trình 134, 135…

Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu do đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện (công vụ).

Câu 3. Anh (chị) hãy phân tích mối quan hệ giữa chủ thể QLHCN với đối tượng QLHCNN. Cho ví dụ minh họa.

– Chủ thể quản lý: là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước.

– Khách thể quản lý: là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý bằng các phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước.

Trong hoạt động QLHCNN luôn luôn có: Chủ thể và khách thể.

Nhìn bên ngoài, chủ thể và khách thể có mâu thuẫn nhau. Nhưng thực chất nó có mối quan hệ với nhau.

– Chủ thể QLHCNN.

Chủ thể QL về mặt CT-XH là nhân dân lao động, có quyền tham gia QL NN và XH là sự nghiệp toàn dân. Nhà nước là tổ chức Chính trị do ND bầu ra, ủy quyền, trau quyền hành để QL XH.

Chủ thể QL về mặt pháp lý là Hệ thống các CQ HCNN, các CB.CC trong hệ thống đó.

Đặc điểm của chủ thể QLHCNN.

    . Chủ thể QLHCNN có tính quyền lực NN, phải gắn liền thẩm quyền, tách rời thẩm quyền thì không có chủ thể.

    . Lĩnh vực hoạt động QL rất rộng, bao gồm tất cả lĩnh vực KT-CT-XH.

    . QL chủ yếu thông qua các quyết định QL và hành vi HC.

– Khách thể QLHCNN.

Khách thể QLHCNN là những gì mà hoạt động QL hướng tới, tác động tới. Bao gồm:

    – Trật tự QL trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT-XH.

    – Là hành vi hoạt động của con người.

Đặc điểm của khách thể QLHCNN.

    – Được phân thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng. Phân loại khách thể để có phương pháp QL riêng cho từng loại.

    – Khách thể luôn luôn vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với hoàn cảnh và môi trường của điều kiện hoạt động.

    – Hiểu được các mặt của khách thể, công tác QLHCNN tạo được sự vững chắc và ổn định XH, tạo điều kiện cho khách thể luôn luôn vận động và phát triển.

  1. Là nhu cầu con người của XH.

* Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể.

– Chủ thể QL làm nảy sinh ra các tác động QL. Khách thể QL chịu tác động của chủ thể để sản sinh ra các giá trị VC và tinh thần đáp ứng nhu cầu của XH.

– Chủ thể QL tồn tại chính là vì nhu cầu XH và vì khách thể QL, nếu không quan tâm đến khách thể thì chủ thể tồn tại và hoạt động không có mục đích.

– Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể QL, nhân dân lao động vừa là chủ thể vừa là khách thể.

– Bất kỳ CQ nào, một công chức lãnh đạo nào dù ở vị trí cao nhất cũng vừa là chủ thể, vừa là khách thể.

Câu 4. Anh, chị hãy phân tích nguyên tắc: “Tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản, thuận tiện”? Liên hệ thực tiễn tại cơ quan đơn vị hoặc địa phương nơi anh (chị) làm việc, sinh sống.

Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản, thuận tiện, giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật, bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân; tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

Quy chế gồm 4 chương và 21 điều, quy định trách nhiệm tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định trên địa bàn.

Bên cạnh đó,  Quy chế còn quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; thống nhất quản lý công tác tổ chức tiếp công dân trong phạm vi toàn tỉnh.

Quy chế yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định phải bố trí trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân có vị trí thuận lợi, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân phải niêm yết nội quy tiếp công dân và Quy chế tổ chức tiếp công dân; lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất.

Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.

Nghiêm cấm gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp; phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.

Tại cơ sở việc tiếp công dân giải quyết hồ sơ được thực hiện theo đúng nguyên tắc mọi thắc mắc sai trái hay các vấn đề phản ảnh điều được xử lý bằng hình thức gửi thư vào hòm thư tại ủy ban nhân dân phường hay gửi các nội dung qua tổ trưởng và Ban điều hành khu phố hay lên trực tiếp ủy ban nhân dân. Các vấn đề điều được giải quyết sau thời gian nhận đơn hay thắc mắc gì từ hai đến ba ngày nếu cần thiết thì giải quyết liền vấn đề cần thiết. Và hàng tuần hai ngày thứ hai và thứ tư là lãnh tiếp công dân bên cạnh đó một tháng 1 lần và kết mỗi quý là đối thoại trực tiếp giữa các lãnh đạo phường và các đoàn thể, các ngành có liên quan với nhân tại địa phương.

Câu 5. Phân biệt khiếu nại và tố cáo? Cho ví dụ minh họa.

Khiếu nại và tố cáo là hai từ khá quen thuộc trong pháp luật hành chính, không chỉ quen thuộc trong phạm vi pháp luật, mà cuộc sống thường nhật vẫn thường sử dụng chúng, thế nhưng, bản chất của 2 từ này hoàn toàn khác nhau. Làm sao để hiểu rõ thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo? Trường hợp nào người ta sử dụng từ khiếu nại, trường hợp nào người ta sử dụng từ tố cáo?

Dưới đây là bảng phân biệt giữa 2 cụm từ trên, giúp dễ dàng nhận định trường hợp nào là khiếu nại, trường hợp nào là tố cáo.

Tiêu chí Khiếu nại Tố cáo
Khái niệm Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Là việc công dân theo thủ tục quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Luật điều chỉnh Luật khiếu nại 2011 Luật tố cáo 2011
Mục đích hướng tới Nhằm hướng tới lợi ích, đi đòi lại lợi ích mà chủ thể khiếu nại cho là họ đã bị xâm phạm Nhằm hướng tới việc xử lý hành vi vi phạm và người có hành vi vi phạm
Chủ thể thực hiện quyền – Công dân.
– Cơ quan, tổ chức.
– Cán bộ, công chức,
– Công dân
Đối tượng – Quyết định hành chính.
– Hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
– Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
– Hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Yêu cầu về thông tin Không quy định người khiếu nại chịu trách nhiệm về việc khiếu nại sai sự thật Người tố cáo phải trung thực và chịu trách nhiệm về việc tố cáo sai sự thật nếu cố tình, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu cáo, vu khống theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999.
Thái độ xử lý Không được khuyến khích Được khuyến khích
Khen thưởng Không có quy định Được khen thưởng theo Nghị định 76/2012/NĐ-CP với các giải:
– Huân chương Dũng cảm.
– Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
–  Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ…
Riêng với việc tố cáo hành vi tham nhũng còn được xét tặng thưởng với số tiền lên đến 3.45 tỷ đồng theo Thông tư liên tịch  01/2015/TTLT-TTCP-BNV.
Kết quả giải quyết Quyết định giải quyết.
(Nhằm trả lời cho người khiếu nại về những thắc mắc của họ nên phải ra quyết định giải quyết thể hiện sự đánh giá và trả lời chính thức của cơ quan nhà nước.
Quyết định giải quyết khiếu nại bắt buộc phải được gửi đến người khiếu nại)
Xử lý tố cáo
(Nhằm xử lý một thông tin, kết quả xử lý thông tin và giải quyết tố cáo đó có thể sẽ rất khác nhau.
Xử lý tố cáo chỉ được gửi đến người tố cáo chỉ khi họ có yêu cầu)
Thời hiệu thực hiện 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
15 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định xử lý kỷ luật với trường hợp khiếu nại lần đầu.
Không quy định thời hiệu
Các trường hợp không thụ lý đơn Không có quy định cụ thể – Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
– Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
– Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
Hậu quả pháp lý phát sinh khi rút đơn Cơ quan nhà nước chấm dứt giải quyết.

Cơ quan nhà nước không chấm dứt xử lý.

Ví dụ:

– Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, sai nội dung, không đúng quy định. Vụ Café Xin Chào…

– Đơn thư tố cáo ông Nguyễn Văn A tham gia đường dây cá độ, tham ô tài sản nhà nước… gây nhũng nhiễu ….

Câu 6. Kiểm tra hành chính là gì? Nhận xét thực trạng kiểm tra hành chính của chính quyền cơ sở.

Kiểm tra hành chính do hệ thống hành chính nhà nước thực hiện là một trong các loại hình kiểm tra đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước (bên cạnh hoạt động kiểm tra do các cơ quan, tổ chức Đảng tiến hành). Đây là hoạt động kiểm tra mang tính nội bộ hệ thống, diễn ra thường xuyên và rất quan trọng bởi nó là một chức năng của hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước (CQ HCNN), góp phần hoàn thiện các quy trình, thủ tục trong thực thi công việc, đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Để đảm bảo được mục tiêu đề ra, hoạt động kiểm tra hành chính phải được đảm bảo bởi rất nhiều điều kiện, trong đó, tuân thủ quy trình kiểm tra là một điều kiện quan trọng. Tuân thủ quy trình đề ra khi tiến hành kiểm tra hành chính còn giúp đảm bảo được tính pháp chế, khách quan trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

  1. Quy trình chung trong kiểm tra hành chính

Quy trình trong kiểm tra hành chính là trình tự các bước cùng với các thủ tục tương ứng mà hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nhất thiết phải tiến hành trong công tác kiểm tra theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình.

Quy trình kiểm tra hành chính có thể khái quát thành các bước sau:

– Bước 1: Xác định vấn đề cần kiểm tra

– Bước 2: Lập kế hoạch kiểm tra

– Bước 3: Chuẩn bị kiểm tra

– Bước 4: Tổ chức thực hiện kiểm tra

– Bước 5: Kết thúc kiểm tra

– Bước 6: Xử lý kết quả kiểm tra

– Bước 7: Đánh giá, tổng kết hoạt động kiểm tra

  1. Thực trạng thực hiện quy trình kiểm tra hành chính

Tuân thủ và thực hiện tốt quy trình kiểm tra hành chính là một yêu cầu bắt buộc trong quá trình kiểm tra của bất kỳ chủ thể nào có thẩm quyền kiểm tra. Nó đảm bảo cho việc kiểm tra được tiến hành chặt chẽ, rõ ràng, chủ động, đúng quy định trong phạm vi thẩm quyền để đạt được hiệu quả cao nhất của cuộc kiểm tra.

Tuy vậy, trong thực tế kiểm tra hành chính của nội bộ hệ thống cơ quan hành chính không phải ở đâu và lúc nào cũng đã thực hiện tốt quy trình kiểm tra được cấp có thẩm quyền quy định.

Thứ nhất, việc xác định các vấn đề cần kiểm tra phần lớn vẫn dựa trên cơ sở các nội dung kiểm tra đã được xác định trước trong kế hoạch kiểm tra thường xuyên hàng năm đã được phê duyệt, chưa bám sát vào thực tế tình hình diễn biến của đối tượng quản lý. Do vậy, hoạt động kiểm tra hành chính đôi khi được tiến hành mang tính hình thức (đặc biệt là kiểm tra trong nội bộ của một cơ quan), chưa căn cứ đúng vào tình hình diễn biến thực tế quản lý, thực thi nhiệm vụ của đối tượng để kịp thời có sự kiểm tra hướng dẫn hoặc phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm nảy sinh.

Thứ hai, việc lập kế hoạch kiểm tra sau khi xác định được vấn đề kiểm tra đã được tiến hành, tuy nhiên chất lượng kế hoạch được lập ở một số cơ quan còn chưa cao.

Cụ thể, trong kế hoạch được lập chưa đề cập chi tiết đến quy trình và phương pháp tiến hành kiểm tra, chưa đề cập đến phương án dự phòng để lường trước được các tình huống có thể xảy ra trong quá trình kiểm tra. Đối với kế hoạch kiểm tra của người có thẩm quyền kiểm tra trong nội bộ cơ quan, kế hoạch kiểm tra đôi khi được lập sơ sài, chưa rõ về yêu cầu kiểm tra và phương pháp tiến hành.

Thứ ba, hiện nay trừ các hoạt động kiểm tra chức năng thì phần lớn hoạt động kiểm tra hành chính vẫn được tiến hành trên cơ sở xem xét báo cáo của đối tượng kiểm tra. Chủ thể bị kiểm tra lại mang nặng tâm lý là kiểm tra xử lý vi phạm nên trong báo cáo của đối tượng kiểm tra đôi khi không thể hiện được hết thực tế của vấn đề. Do đó, dẫn đến việc đánh giá, nhận xét của chủ thể kiểm tra cũng chưa sát thực, đồng thời thông qua việc kiểm tra để hướng dẫn công việc hầu như không được chú ý.

Thứ tư, trong nhiều cuộc kiểm tra khi tiến hành, chủ thể công bố quyết định kiểm tra chưa giải thích rõ quyền, nghĩa vụ của người kiểm tra và của người bị kiểm tra. Điều này dễ dẫn đến sự đối phó từ phía đối tượng kiểm tra, sự quan liêu, hạch sách và thậm chí “đòi hỏi”, “vòi vĩnh” từ phía người có thẩm quyền kiểm tra, làm sai lệnh kết quả kiểm tra.

Thứ năm, việc quy định khi xử lý kết quả kiểm tra nếu đối tượng thực hiện tốt và cá nhân trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra có thành tích thì được khen thưởng kịp thời rất ít khi được thực hiện trên thực tế, thông thường được lồng ghép vào đánh giá khen thưởng cuối năm.

  1. Giải pháp để thực hiện tốt quy trình kiểm tra hành chính

Từ thực trạng nêu trên, để thực hiện tốt quy trình kiểm tra hành chính trong nội bộ hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Một là, mỗi cấp, ngành, cơ quan, trên cơ sở quy định chung về hoạt động kiểm tra hành chính cần thiết phải quy chế hóa thành quy trình kiểm tra cụ thể phù hợp với điều kiện đặc thù của cấp, ngành, cơ quan mình.

Quy định pháp luật mang tính chất điều chỉnh chung, để vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng ngành, từng cơ quan cần thiết phải quy chế hóa nhằm tạo ra quy trình đảm bảo tính sát thực, cụ thể, tạo điều kiện dễ dàng và thuận lợi cho quá trình kiểm tra cũng như giám sát, đánh giá được quá trình kiểm tra.

Hai là, nâng cao tính chủ động nhận thức và thực hiện quy trình kiểm tra của cả chủ thể và đối tượng kiểm tra, coi kiểm tra là hoạt động tất yếu, cần thiết của hoạt động quản lý. Từ đó, nâng cao tính trách nhiệm và tạo ra sự phối hợp hiệu quả giữa chủ thể và đối tượng trong suốt quá trình kiểm tra hành chính. Chủ thể kiểm tra hay bị kiểm tra cần nắm chắc quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của mình được quy định để thực thi đúng chức trách, giúp quy trình kiểm tra diễn ra nghiêm túc và hiệu quả.

Ba là, chủ thể kiểm tra cần xây dựng một cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý nhanh và hiệu quả để xác định đúng và kịp thời vấn đề cần kiểm tra. Cơ quan chức năng, người có thẩm quyền trong quá trình lãnh đạo, điều hành, quản lý cần kịp thời nắm bắt thông tin và dự kiến được diễn biến tiếp theo của sự việc nhằm quyết định vấn đề cần kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện và thời điểm kiểm tra cho phù hợp.

Bốn là, trong xử lý kết quả kiểm tra, bên cạnh việc xử lý các vi phạm cũng cần quan tâm nhiều hơn đến việc khen thưởng kịp thời. Trong các quy định về hoạt động kiểm tra nên có phần quy định về vấn đề này. Khen thưởng đúng người, đúng việc và kịp thời về vật chất và tinh thần là động lực quan trọng giúp cho các cá nhân và tập thể phấn đấu thực thi và hoàn thành tốt công vụ của mình.

Năm là, biện pháp quan trọng mang tính quyết định là phải nâng cao năng lựcchuyên môn, đạo đức công vụ và kỹ năng kiểm tra của các chủ thể kiểm tra. Đây là biện pháp mang tính tổng thể đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước nói chung và công tác kiểm tra hành chính nhà nước nói riêng thể hiện được đúng bản chất và ý nghĩa của nó.

Kiểm tra trong nội bộ của hệ thống cơ quan hành chính là hình thức tự kiểm tra của chính hệ thống hành chính nhà nước, là một trong những biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Đây là một giai đoạn, một mắt xích của chu trình quản lý hành chính nhà nước, do vậy, chất lượng, hiệu quả của hoạt động này là tiền đề quan trọng cho thành công của các giai đoạn khác, để có thể đưa ra được các quyết định quản lý đúng đắn, phù hợp.

Việc đề ra và thực hiện quy trình kiểm tra hành chính là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện tốt quy trình kiểm tra hành chính là yêu cầu và cũng là điều kiện để có được kết quả kiểm tra sát thực. Do đó, trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, mỗi cá nhân, cơ quan cần nhận thức rõ ràng và đầy đủ quy trình, thủ tục kiểm tra hành chính trước hết trong phạm vi chuyên môn ngành, lĩnh vực của mình để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra khi được giao thực hiện hay phối hợp thực hiện. Đề ra một quy trình kiểm tra khoa học, phù hợp và được thực hiện tốt chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động kiểm tra.

Câu 7. Ông A (sinh năm 1965), ngụ tại phường X trong cùng một lần vi phạm đã thực hiện hai hành vi vi phạm hành chính. Một hành vi có mức xử phạt từ 1 đến 3 triệu, một hành vi có mức xử phạt từ 2 đến 5 triệu). Các yếu tố khác đều phù hợp với quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Chủ tịch UBND phường X đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của Ông A nêu trên, với mức phạt là 5,5 triệu đồng. Anh (chị) hãy xác định:

  1. Chủ tịch UBND phường ra quyết định xử phạt đúng hay sai? Có phù hợp thẩm quyền không? Vì sao?
  2. Trình tự, thủ tục xử phạt vụ việc nêu trên được thực hiện như thế nào?
  1. Chủ tịch UBND phường ra quyết định xử phạt đúng hay sai? Có phù hợp thẩm quyền không? Vì sao?:

Trả lời: Chủ tịch phường X đã ra quyết định xử phạt là đúng, tuy nhiên với mức phạt 5,5 triệu đồng là vượt thẩm quyền quy định đối với Chủ tịch cấp xã (tối đa 5 triệu đồng).

  1. Trình tự, thủ tục xử phạt vụ việc nêu trên được thực hiện như thế nào?

Trả lời: Chủ tịch phường X gửi văn bản cấp trên  Chủ tịch Huyện/Quận đề nghị xử phạt.

Câu 8. Trong các nhiệm vụ cải cách hành chính, nhiệm vụ nào còn bất cập tại cơ quan của các anh (chị), vì sao? Hãy nêu nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

  1. Định nghĩa cải cách hành chính là gì: SGK
  2. Các nhiệm vụ cải cách hành chính:

Thứ nhất:  Cải cách thể chế:

a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp;

b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;

c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế – xã hội;

d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;

đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;

e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;

g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;

h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

Giảm bớt thủ tục hành chính tạo tính thông thoáng cho người dân và doanh nghiệp

Thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính:

a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

b) Trong giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;

c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;

đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;

g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Thứ ba:  Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:

a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;

b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.

Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;

c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;

d) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.

Mức độ hài lòng của nhân dân cũng là chuẩn để đánh giá cải cách hành chính

Thứ tư:  Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;

b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;

c) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;

d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;

đ) Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;

e) Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;

g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;

h) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.

Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại.

Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;

i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ năm :  Cải cách tài chính công:

a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách;

b) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn;

c) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ;

d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;

đ) Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số – kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.

Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.

Thứ sáu:  Hiện đại hóa hành chính: ứng dụng tin học hóa vào cải cách hành chính

a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;

b) Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;

c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;

d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước;

đ) Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;

e) Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.

  1. Trong các nhiệm vụ cải cách hành chính, nhiệm vụ nào còn bất cập tại cơ quan của anh chị?
  1. Nêu nguyên nhân và đề xuất giải pháp?

Câu 9. Hãy đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị?

Việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã thực hiện nhiều hoạt động cải cách trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, đội ngũ cán bộ, công chức còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Một trong các nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý cán bộ, công chức còn nhiều bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.

Do đó, tiếp tục đổi mới công tác quản lý đội ngũ công chức trong nền công vụ là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài trong các giai đoạn phát triển của đất nước

Công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm nhiều nội dung, công việc với  các khâu: tuyển dụng, sử dụng, bố trí, giám sát, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sử dụng, thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, thu hút nhân tài vào nền công vụ. Trong các nội dung này, có những khâu theo trình tự, nhưng cũng có những khâu tiến hành song song, đan xen nhau, có quan hệ tương hỗ với nhau…. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến 2 nội dung cơ bản của công tác quản lý công chức, đó là đổi mới công tác tuyển dụng công chức và đổi mới công tác đánh giá công chức – đây là hai nội dung được đánh giá là khó và yếu nhất tồn tại nhiều năm qua. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá công chức đóng góp một phần đáng kể cho chiến lược quản lý nguồn nhân lực công cho đất nước hiện tại cũng như trong dài hạn.

  1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức

Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Trong quá trình vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng được những công chức giỏi thì nhất định nền công vụ sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn vì công chức nhà nước là nhân tố quyết định đến sự vận hành của một nền công vụ. Như Bác Hồ đã từng nói: “cán bộ là gốc của mọi công việc“.

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã đổi mới căn bản việc quản lý công chức về nội dung tuyển dụng công chức, đó là việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng thông qua xét tuyển với các trường hợp đặc biệt.

Như vậy, việc tuyển dụng công chức trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm người thay vì người để sắp xếp, bố trí việc. Để làm được điều này phải kết hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác như các cơ quan nhà nước phải xây dựng được hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý.

Công tác tuyển dụng phải luôn đặt ở trạng thái “động”, có sự liên thông nhất định giữa nguồn nhân lực khu vực công với nguồn nhân lực khu vực tư. Do đó, việc xây dựng vị trí việc làm với bản mô tả công việc của mỗi vị trí chức danh với những nhiệm vụ hết sức cụ thể, chi tiết, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, các ứng xử cần thiết cho từng vị trí, để từ đó mới có cơ sở tuyển dụng nguồn nhân lực “đúng người” đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm. Tiếp tục nghiên cứu quy định cho phép các cơ quan hành chính được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa nhất định đối với một số vị trí việc làm để tuyển dụng được công chức đáp ứng ngay yêu cầu của hoạt động công vụ, đó là cơ sở, nền tảng để từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt. Cơ chế hợp đồng lao động có thời hạn nhất định sẽ tạo ra khả năng linh hoạt hơn trong thay đổi nhân sự, đồng thời cũng buộc nhiều công chức đang làm việc phải làm việc tích cực hơn. Qua đó tạo sự liên thông, thu hút nhân tài từ khu vực tư nhân vào khu vực công tốt hơn.

Để công tác tuyển dụng mang tính “động” và “mở” đòi hỏi công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực phải trên cơ sở các hoạt động phân tích, đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn nhân lực tương lai, các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến nền công vụ. Ngoài ra, việc tuyển dụng mới công chức cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế công chức theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại. Có như vậy mới xây dựng được nền công vụ “mở”, nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển ra (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác khác…) nếu không còn đáp ứng được yêu cầu công việc.

Một trong những giải pháp thực hiện thời gian vừa qua do Bộ Nội vụ đi đầu, cũng đã và đang phối hợp cùng một số bộ, ngành và địa phương hiện nay nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức và thi nâng ngạch công chức, là ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển công chức bước đầu đã thu được một số kết quả khả quan, được dư luận đánh giá cao. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào tuyển dụng công chức không phải là mới đối với các quốc gia có nền công vụ phát triển nhưng là mới đối với nước ta, hình thức thi này đã đảm bảo tối đa nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công bằng, minh bạch, thực tài và có sự kiểm soát lẫn nhau, chống được tiêu cực trong thi cử, mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đều có cơ hội như nhau để đăng ký và tham gia quá trình lựa chọn vào nền công vụ Trung ương và địa phương và đảm bảo chất lượng đầu vào của ngạch công chức.

Vấn đề đặt ra hiện nay là tiếp tục nghiên cứu, thí điểm bổ sung thêm khâu phỏng vấn sau khi qua các khâu thi trên máy tính, thi viết. Chúng ta biết rằng hoạt động công vụ của công chức bao gồm cả các kỹ năng giao tiếp, ứng xử giữa công chức với công chức cùng và khác cấp hành chính, giữa công chức với nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp. Do vậy, thông qua phỏng vấn mới có thể nhận biết, lựa chọn được ứng viên có phẩm chất, năng lực, kỹ năng thực sự trong quan hệ giao tiếp, ứng xử của phù hợp nhất cho vị trí việc làm cụ thể cần tuyển dụng và cũng để phát hiện những lỗ hổng trong kỹ năng giao tiếp, ứng xử để có phương án bồi dưỡng tiền công vụ.

Đồng hành cùng việc đổi mới tuyển dụng công chức, phải tập trung thực hiện chính sách nhân tài, có chế độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. Nghiên cứu xây dựng và xác định đúng nội hàm của khái niệm nhân tài, tránh hình thức, đánh đồng nhân tài với người có bằng cấp cao nhưng thiếu kỹ năng nghề nghiệp cần thiết của nền công vụ. Nghiên cứu chiến lược căn cơ, dài hạn về chính sách nhân tài chứ không phải là các chính sách mang tính nhất thời. Phải xây dựng được bộ tiêu chí xác định nhân tài để có cơ chế, chính sách phù hợp nuôi dưỡng và phát triển. Phải xác định nhân tài bao gồm cả những công chức đang hoạt động trong nền công vụ chứ không phải chỉ thu hút từ bên ngoài vào nền công vụ để có chế độ đãi ngộ tương xứng.

  1. Đổi mới công tác đánh giá công chức

Đánh giá công chức cũng là khâu quan trọng trong quá trình quản lý công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cũng như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.

Các quy định về đánh giá công chức thời gian qua đã có những cải tiến quan trọng trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, chuyển từ cách thức tự kiểm điểm và bình bầu sang đánh giá trên các nội dung: chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; chú trọng đến kết quả thực hiện được giao; phương pháp đánh giá kết hợp giữa hình thức tự đánh giá của công chức, các góp ý của tập thể đơn vị công tác, và ý kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm theo 4 mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ.

Tuy nhiên, việc đánh giá công chức hiện nay còn chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của công chức. Các tiêu chí còn chung chung, áp dụng cho nhiều đối tượng, nhiều nhóm công chức, chưa cụ thể hoá cho từng loại hoạt động công vụ, do chúng ta đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống danh mục vị trí việc làm. Khi đánh giá khó phân định được các ranh giới mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, đặc biệt là rất khó để xác định mức độ “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực”. Công tác đánh giá còn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá độc lập, không có nhân sự hay tổ chức đánh giá chuyên trách trong khi chúng ta đang xây dựng một nền “công vụ mở”. Hơn nữa, các kết quả đánh giá mức độ phân loại của mỗi công chức trong từng cơ quan, đơn vị lại có sự liên quan phái sinh đến trách nhiệm của người đứng đầu, phản ánh đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thành tích của bộ máy lãnh đạo cũng như tập thể tổ chức, cơ quan, đơn vị nói riêng và toàn ngành, lĩnh vực, địa phương nói chung. Do vậy, quan điểm khi đánh giá vẫn mang tính duy tình, “dĩ hòa vi quý” giữ vai trò chủ đạo. Đa số công chức đều tự cho mình mức điểm cao. Các tiêu chí còn định tính, cảm tính dẫn đến sự bất bình đẳng, chưa đảm bảo công bằng cho mỗi công chức. Vì thế, kết quả đánh giá còn chưa đảm bảo chính xác, khách quan, công tâm, chưa tạo cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.

Một trong các lý do dẫn đến những hạn chế trên là do chúng ta đang trong giai đoạn chuyển từ một nền công vụ chức nghiệp, chế độ “công vụ theo hệ thống cán bộ” của mô hình các nước xã hội chủ nghĩa trước đây sang chế độ công vụ kết hợp giữa hệ thống chức nghiệp và hệ thống việc làm, nói cách khác là kết hợp chế độ “công vụ khép kín” với chế độ “công vụ mở”, chú trọng công tích và thực tài. Do đó, chúng ta đang trong quá trình cần phải tiếp tục xây dựng danh mục hệ thống tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng đối với từng vị trí việc làm để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch chi tiết từng thời kỳ của mỗi người công chức cũng như để làm cơ sở cho người lãnh đạo, quản lý có đủ căn cứ, tiêu chí đo lường để giám sát, đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức.

Để đổi mới công tác đánh giá công chức, cần thực hiện một số yêu cầu, quan điểm và nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất, đổi mới công tác đánh giá cũng phải bắt đầu từ việc thay đổi cách tiếp cận quan điểm, tư duy về đánh giá công chức, tiếp thu chọn lọc cách tiếp cận quản lý, quản trị hiện đại được sử dụng trong quản trị ở khu vực tư. Cách tiếp cận quản trị hiện đại với mục đích đánh giá là để phát triển cá nhân và tổ chức. Kết quả đánh giá nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, là đầu vào quan trọng cho công tác quản trị nhân sự, giúp bố trí, sử dụng cán bộ đúng chỗ, đúng lúc, đúng năng lực sở trường, giúp đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết thôi việc, đề bạt theo quy hoạch, kế hoạch và giúp đãi ngộ, khen thưởng công chức hợp lý.

Mục đích của đánh giá công chức theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 còn bao gồm cả để “kỷ luật” công chức (Điều 55) là chưa hợp lý, có sự mâu thuẫn ngay trong chính Luật. Kỷ luật công chức chỉ xảy ra khi công chức có dấu hiệu, hành vi vi phạm kỷ luật trong thi hành công vụ, vi phạm các quy định trong Luật CBCC và pháp luật liên quan khi đó mới thành lập hội đồng kỷ luật để xem xét dấu hiệu, hành vi đó có vi phạm hay không vi phạm và đánh giá mức độ vi phạm kỷ luật của công chức để áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định với mức nặng nhất là buộc thôi việc. Còn “giải quyết thôi việc” áp dụng trong đánh giá hàng năm của công chức, khi công chức có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ. Ở đây, hoàn toàn có sự khác nhau về tính chất, điều kiện, bối cảnh giữa hai khái niệm “buộc thôi việc” và khái niệm “giải quyết thôi việc” đối với công chức. Hơn nữa, đến nay cũng chưa có văn bản nào quy định trình tự, thẩm quyền để giải quyết trường hợp “giải quyết thôi việc” khi công chức “hai năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ”.

Do vậy, cần sửa đổi mục đích đánh giá công chức. Không nên quy định “kỷ luật” là một nội dung của mục đích đánh giá công chức tại Điều 55 của Luật Cán bộ, công chức.

Cần có quy định cụ thể, công bằng, khách quan và sự tách bạch rõ ràng giữa trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị với kết quả đánh giá của từng công chức, tách bạch giữa kết quả đánh giá cá nhân công chức với kết quả thành tích của tập thể cơ quan, đơn vị, tổ chức để tránh tình trạng vì thành tích tập thể, trách nhiệm người đứng đầu mà “dĩ hòa vi quý” với từng cá nhân công chức trong tổ chức.

Thứ hai, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, trong đó chú trọng đến việc đánh giá công chức phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá cán bộ, công chức thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của công chức, coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Sửa đổi, bổ sung và ban hành mới quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức.

Thứ ba, hoàn thiện danh mục hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu theo ngạch công chức, từ đó xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá của từng vị trí việc làm. Danh mục hệ thống vị trí việc làm với những mô tả chi tiết công việc, chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí việc làm là nền móng quan trọng trong mọi quy trình quản lý nguồn nhân lực, từ đó có cơ sở cho việc đánh giá công chức cũng như về các vấn đề khác như tuyển dụng dựa trên việc xác định nhu cầu công việc, mô tả công việc cũng được sử dụng để xác định số lượng biên chế, tuyển dụng.

Thứ tư, cá nhân mỗi công chức lập kế hoạch công tác cá nhân trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình và kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị. Để công chức lập được kế hoạch công tác cá nhân đòi hỏi mỗi cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch công tác hàng năm và tiên lượng các yếu tố tác động, ảnh hưởng cũng như các công việc được giao đột xuất, bổ sung để có phương án ứng phó kịp thời. Mặt khác, cá nhân công chức có bản mô tả công việc cụ thể sẽ là cơ sở cho việc theo dõi, giám sát tiến độ của người quản lý để có những điều chỉnh phù hợp, gắn kết các cá nhân trong tổ chức.

Thứ năm, sử dụng kết hợp các phương pháp đánh giá khác nhau cho các nhóm vị trí việc làm khác nhau. Một số vị trí việc làm nhất định có thể sử dụng kết hợp phương pháp đánh giá trong nội bộ và đánh giá từ bên ngoài, ví dụ như vị trí việc làm nào có liên quan trực tiếp đến việc cung ứng các dịch vụ công, có sự giao tiếp giữa công chức với nhân dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì cần có ý kiến đánh giá từ các nhóm đối tượng khách hàng, người dân, người hưởng thụ dịch vụ do công chức đó trực tiếp giao dịch.

Thứ sáu, thiết lập một bộ phận chuyên trách về đánh giá công chức một cách độc lập. Thực tiễn cho thấy công tác đánh giá luôn là khâu yếu của quá trình quản trị nguồn nhân lực công, do vậy cần thiết phải thiết lập một bộ phận chuyên về công tác đánh giá công chức để đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, khách quan, công bằng hơn

Thứ bảy, đưa hoạt động sát hạch, kiểm tra công chức định kỳ vào thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong kết quả đánh giá công chức nhằm đánh giá mức độ phát triển về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức, mức độ cập nhật, nắm chắc các quy định mới trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Ứng dụng công nghệ tin học vào sát hạch, trắc nghiệm, đảm bảo sự kiểm soát lẫn nhau, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch, từ đó mới có kết quả chính xác, khách quan để làm cơ sở cho việc giải quyết thôi việc cho công chức. Đồng thời ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn về vấn đề giải quyết thôi việc đối với công chức trong trường hợp này.

Thứ tám, kết hợp các phương pháp đánh giá hiện đại vào đánh giá công chức với việc đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc đánh giá công chức đảm bảo việc đánh giá vừa khách quan, toàn diện, minh bạch mà vẫn giữ được vai trò của người đứng đầu trong kết luận đánh giá.

Thứ chín, các kết quả đánh giá cần được phân tích, sử dụng làm cơ sở để lựa chọn, sàng lọc, luân chuyển, quy hoạch, định hướng phát triển nguồn nhân lực.

Thay lời kết

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, khi đã có đường lối đúng thì cán bộ là khâu quyết định. Vì vậy, việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không chỉ góp phần xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả mà còn có tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Việc quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức không phải một sớm một chiều mà có được một đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất phục vụ nhân dân mà cả một quá trình bền bỉ, lâu dài, liên tục đổi mới có kế thừa. Do đó, bên cạnh việc đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá công chức như trình bày ở trên, cần phải kết hợp hài hòa, thích đáng các nội dung dung khác trong công tác quản lý cán bộ, công chức như việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, các chế độ phúc lợi, khen thưởng, kỷ luật… đối với công chức./.

(Nội dung thảo luận tham khảo từ ThS. Thạch Thọ Mộc – Viện Khoa học tổ chức nhà nước đăng tải trên trang http://isos.gov.vn )

Câu 10. Hãy nêu thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức hiện nay ở cơ sở. Anh, chị hãy tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.

Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thông chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân… là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.

Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “ Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”[1].

  1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở Việt Nam hiện nay

Hiện nay, nước ta có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã[2], bao gồm 1.567 phường, 597 thị trấn và 9064 xã, với tổng số trên 222.735 cán bộ, công chức và 317.766 cán bộ không chuyên trách cấp xã. Đây là những người trực tiếp thực hiện và đưa chủ trương, đường lối, nghị quyết của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, tuyên truyền, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện.

a) Những kết quả đạt được

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 18/03/2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”; cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong những năm qua, đội ngũ CBCC đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ đã được thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy định, bước đầu bố trí các chức danh công chức phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo; việc quản lý, sử dụng công chức đã dần đi vào nề nếp, hầu hết số công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đều có trách nhiệm với công việc và vị trí công tác được giao, từng bước thực hiện tốt chế độ tiền lương, quy định đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC, vì vậy đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Đặc biệt là từ khi có Luật Cán bộ công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số 114/2003/NĐ-CP; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV; Nghị định số 112/2012/NĐ-CP thì đội ngũ CBCC không ngừng được kiện toàn, củng cố, phần lớn được rèn luyện, thử thách trong quá trình công tác, được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng có chuyển biến và hiệu quả hơn.

Đến nay cơ bản đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao các mặt công tác, khơi dậy được nguồn lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở cơ sở, đời sống nhân dân được nâng lên đáng kể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phòng ở các địa phương và trên địa bàn cấp xã.

b) Một số tồn tại, hạn chế

Cùng với nhiều nỗ lực, cố gắng và sự quan tâm của các cấp, các ngành trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã thì hiện nay công tác cán bộ đối với đội ngũ CBCC cấp xã vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, cụ thể:

Một là, một số CBCC cấp xã do chuyển từ cơ chế cũ, được hình thành từ nhiều nguồn nên cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.

Hai là, trình độ các mặt của một số cán bộ cấp xã còn quá thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ, nên mặc dù đã qua đào tạo, bồi dưỡng nhưng do đầu vào không bảo đảm nên chất lượng sau đào tạo, bồi dưỡng không cao, các lớp bồi dưỡng chủ yếu là ngắn hạn nên hiệu quả thấp dẫn đến cán bộ không biết việc để làm hoặc không đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ.

Ba là, một số chức danh cán bộ cấp xã tuy đã đạt tiêu chuẩn về trình độ, nhưng do độ tuổi cao, năng lực hạn chế lại chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có chính sách hỗ trợ hợp lí nhằm động viên, khuyến khích các cán bộ trên nghỉ việc nên chưa thể bố trí, bổ nhiệm được cán bộ trẻ để thay thế.

Bốn là, một số nơi vẫn còn tình trạng cán bộ đi học theo kiểu chạy bằng cấp, để đủ tiêu chuẩn theo quy định; nhiều cán bộ dù đã đạt chuẩn nhưng chưa được đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống; một số cán bộ chưa chịu khó học tập, rèn luyện, tác phong công tác, nề nếp làm việc chuyển biến chậm, cán bộ còn thiếu sáng tạo trong việc vận dụng đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để xây dựng nhiệm vụ chính trị của địa phương, nên chưa có những giải pháp tốt, mang tính đột phá trong thực hiện nhiệm vụ.

Năm là, chất lượng CBCC cấp xã còn thấp so với yêu cầu nhiệm vụ, một số nơi việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của cấp trên xuống cơ sở không kịp thời, đầy đủ; việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cơ sở còn chậm; giải quyết công việc còn nhiều sai sót, dẫn đến việc khiếu nại, gửi đơn thư vượt cấp… Ngoài ra, vẫn còn một bộ phận CBCC cấp xã ý thức trách nhiệm với công việc không cao, làm việc theo kiểu cầm chừng, trông chờ, ỷ lại vào cấp trên.

Sáu là, ở một số địa phương, một số CBCC cấp xã hoạt động chưa thực sự dựa vào pháp luật, đôi khi còn giải quyết công việc theo ý muốn chủ quan, việc ứng xử với nhân dân, với cộng đồng còn nặng về tập quán, thói quen, tình cảm, một số CBCC cấp xã tư tưởng dao động, không dám làm việc trong những thời điểm “nóng”,… một số ít cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm với nhân dân, chưa thật sự tâm huyết với công việc, một số ít có biểu hiện suy thoái đạo đức, mất đoàn kết, cơ hội, bè phái, cục bộ gia đình, dòng họ đã làm giảm lòng tin của cán bộ và nhân dân.

Bảy là, một số CBCC tuy có trình độ nhưng năng lực các mặt còn hạn chế, đặc biệt là năng lực, kỹ năng hành chính (thể hiện qua việc ban hành, tham mưu ban hành văn bản, xử lý tình huống hành chính, thực thi công vụ…); một số làm việc thụ động, cầm chừng, trách nhiệm không cao, không nắm rõ tình hình địa phương, tình hình công việc; một số ít có biểu hiện thiếu trách nhiệm, chưa thật sự quan tâm đến cơ sở và kể cả công chức chuyên môn cấp xã theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

Tám là, một số CBCC cấp xã (kể cả người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hiệu quả thời gian làm việc; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính có phần chưa nghiêm; trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của công chức là thủ trưởng cơ quan, đơn vị chưa phát huy đúng mức nên có phần ảnh hưởng đến phong cách, tác phong, lề lối làm việc của CBCC, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.

  1. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở trong tiến trình xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương theo tinh thần Hiến pháp năm 2013

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị. Để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trên thì làm tốt công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt cơ sở là một nhiệm vụ cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém đó và đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Theo chúng tôi, trong thời gian tới chúng ta cần thực hiệm một số giải pháp cơ bản sau đây:

Một là, cần rà soát, tổng hợp đội ngũ CBCC cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo quy định, CBCC đạt chuẩn về trình độ nhưng có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ hưu để xem xét từng trường hợp cụ thể;

Hai là, đề xuất, vận dụng hợp lý chính sách khuyến khích đối với cán bộ cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo quy định, cán bộ có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ hưu tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc;

Ba là, đề nghị cấp có thẩm quyền quy định chế độ tiền lương và định mức biên chế đối với CBCC phù hợp với từng khu vực, vùng, miền và phân loại đơn vị hành chính các cấp; đề xuất ban hành quy chế, chính sách thu hút cán bộ, sinh viên giỏi có trình độ Đại học, trên Đại học về công tác tại xã;

Bốn là, phối hợp thực hiện tốt việc bố trí, bổ nhiệm cán bộ cấp xã; đặc biệt quan tâm và thực hiện tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng và bổ nhiệm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước;

Năm là, thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu bầu cử các vị trí cấp trưởng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải đảm bảo yêu cầu về trình độ (Đại học trở lên, ưu tiên học chính quy), năng lực tốt và có trình bày đề án, kế hoạch hoặc giải pháp tốt phát triển ngành, lĩnh vực liên quan (điều kiện đặc biệt có thể miễn);

Sáu là, đổi mới và nâng cao chất lượng đánh giá, phân loại CBCC (có sự tham gia nhận xét của các cơ quan, đơn vị cấp huyện đối với đánh giá CBCC cấp xã và có sự tham gia nhận xét của cấp xã, cơ quan cùng cấp có liên quan theo từng ngành tương ứng đối với đánh giá CCVC cấp huyện); nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cấp huyện trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, đánh giá đội ngũ CBCC; xây dựng kế hoạch, quy hoạch, làm tốt công tác quy hoạch CBCC; kiên quyết xử lý đối với CBCC trì trệ, không hoàn thành nhiệm vụ, kịp thời thay thế, luân chuyển và mạnh dạn đề bạt công chức trẻ có năng lực, đủ sức đảm đương nhiệm vụ theo yêu cầu mới;

Bảy là, phối hợp thực hiện tốt công tác lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã bầu hoặc phê chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2012/NQ-QH13[3];

Tám là, phối hợp thực hiện tốt việc giao ban định kỳ (theo tháng hoặc quý) giữa cơ quan cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã để nhận xét, đánh giá, hướng dẫn kịp thời công tác chuyên môn; xây dựng quy chế và tăng cường công tác điều động, luân chuyển CBCC cấp huyện về làm việc tại xã, thị trấn và CBCC cấp xã lên làm việc ở huyện; thực hiện tốt quy định về điều động, luân chuyển CBCC cấp xã thành công chức cấp huyện (điều động, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, chuyên viên cấp huyện có năng lực, phẩm chất tốt làm cán bộ lãnh đạo cấp xã; điều động, bổ nhiệm CBCC cấp xã có năng lực, phẩm chất tốt làm lãnh đạo, chuyên viên cấp huyện; từng bước khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ địa phương, tạo động lực cho CBCC tích cực làm việc, nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở vừa tạo sự liên thông trong đội ngũ CBCC ở các cấp.

Chín là, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC, đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ quy hoạch, gắn với sử dụng, đúng với ngạch và chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống theo từng chức danh CBCC cụ thể. Cử CBCC tham gia đào tạo;

Mười là, cụ thể hóa các quy định của từng địa phương, trung ương áp dụng vào tình hình cụ thể ở địa phương để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng quy chế làm việc, quy chế phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC;

Mười một là, đổi mới mạnh mẽ, một cách đồng bộ tác phong và tư duy làm việc của các tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận và toàn thể nhân dân, đặc biệt là ở cơ sở; kiên quyết loại trừ tư tưởng cục bộ, không ủng hộ cái mới, chậm chuyển biến, đổi mới phong cách lãnh đạo và nề nếp làm việc trì trệ của đội ngũ CBCC;

Mười hai là, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công vụ; mạnh dạn xử lý CBCC nhũng nhiễu, hách dịch, gây khó khăn cho công dân.

Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, đây là một sự kiện chính trị – pháp lý đặc biệt quan trọng, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của nước ta. Nhằm đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Hiến pháp mới đã quy định một cách khái quát và xác định nguyên tắc về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương[4]. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân… có vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, góp phần xây dựng thành công Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN  

MÔN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (LẦN 2)

Câu 1: Phân tích các bước triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội ở cơ sở? Hãy đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở?

  1. CHỦ ĐỀ:

Kế hoạch kinh tế xã hội ở cơ sở.

  1. TRỌNG TÂM:

Phân biệt khiếu nại và tố cáo.

  1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

Thế nào là phát triển kinh tế ở cơ sở?

Phát triển kinh tế địa phương là một quá trình có sự tham gia của mọi thành viên, trên mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm tạo ra sự phát triển một cách có hiệu quả trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội của địa phương.

Quá trình Phát triển kinh tế địa phương hướng tới các mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người, trong đó đặc biệt quan tâm đến đối tượng nghèo ở địa phương; khuyến khích các khu vực nhà nước, tư nhân và xã hội, thiết lập mối quan hệ hợp tác và cùng phối hợp giữa các thành phần này để tìm ra giải pháp Phát triển kinh tế địa phương có hiệu quả nhất; tìm kiếm cách thức trao quyền cho các đối tượng tham gia, sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt tới các mục tiêu ưu tiên.

CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG

Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch là cơ sở cho sự ra đời một bản kế hoạch tốt gồm các bước sau đây:                                  

  Bước 1: Khởi động

Khởi động thực chất bước thực hiện khâu tổ chức và lên kế  hoạch cho công tác lập kế họach phát triển kinh tế địa phương. Mục tiêu chính của bước này là chuẩn bị  các điều kiện cho công tác lập kế họach chiến luợc. Nội dung chính của bước khởi động bao gồm: Thành lập nhóm kế hoạch chủ chốt và các thành phần tham gia trong lập kế hoạch, trong đó bao gồm cả việc xây dựng cơ chế hoạt động và chức năng của các bên tham gia trong quy trình lập kế họach chiến luợc phát triển kinh tế địa phương. Kế tiếp là phác thảo một quy trình lập kế hoạch. Bao gồm việc làm rõ phạm vi, quy trình, mục tiêu và những kết quả mong đợi của lập kế hoạch.

Bước 2: Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phương     

Mục tiêu chính của bước này là nhận dạng được tình hình thực tế của địa phương và xác định địa phương đang đứng ở đâu trong quá trình phát triển. Trên cơ sở đó tìm thấy những mặt mạnh, yếu, các yếu tố cơ hội, thách thức trong giai đoạn kế hoạch tương lai của địa phương như thế nào.

Yêu cầu đặt ra cho bước này là phải có sự đánh giá hiện trạng một cách đúng đắn và toàn diện, có so sánh với quá khứ và tương lai, với các địa phương khác, các vùng và các nước trên thế giới trong bối cảnh hội nhập. Để đạt được yêu cầu trên, những nội dung sau đây cần được thực hiện: Phân tích tiềm năng của địa phương; đánh giá thực trạng phát triển KTXH; phân tích các nhân tố tác động đến hiện tại và triển vọng phát triển KTXH của địa phương; cuối cùng là mô tả bức tranh toàn cảnh của địa phương ở điểm khởi đầu của kế hoạch.

Bước 3: Xác định tầm nhìn

Xác định tầm nhìn là phác họa bức tranh chụp nhanh viễn cảnh tương lai mà địa phương muốn đạt được. Tầm nhìn không phải là mục tiêu mà là ý tưởng mục tiêu của địa phương, là trạng thái có thể đạt được trong điều thuận lợi nhất. Tầm nhìn hướng về tương lai để biến hiện tại giống viễn cảnh mong đợi. Xác định tầm nhìn chính là định dạng tương lai phát triển mà địa phương có khả năng tiếp cận được. Cần phân biệt giữa tầm nhìn với mục tiêu hay nhiệm vụ của kế hoạch. Tầm nhìn là ý tưởng chung là viễn cảnh mà địa phương có thể đạt được nhưng không nhất thiết phải đạt được nếu như thực tế những điều kiện thực hiện không diễn ra như mong muốn.

Xác định tầm nhìn là cơ sơ cho xác định hướng đi đúng cho quá trình phát triển của địa phương. Xác định tầm nhìn đúng sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ cũng như các quyết định kế hoạch một cách chính xác hơn; nó còn hỗ trợ việc liên kết hoạt động của con người theo một hướng thống nhất, là cơ sở liên kết các ý tưởng của người lao động vào một khung giá trị.

Bước 4: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu

Mục tiêu chung là đặt định hướng đi chung cho địa phương và xác định đích mà địa phương có thể đạt tới trong một thời kỳ nhất định; mục tiêu phi kinh tế có thể là mục tiêu về xã hội hay về môi trường; mục tiêu kinh tế phản ánh định hướng trong việc đạt được những vấn đề về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Mục tiêu xã hội thường là mục tiêu cuối cùng mà địa phương cần đạt được, còn mục tiêu kinh tế là các mục tiêu trung gian cho việc đạt được các mục tiêu xã hội.

Các mục tiêu thường được phân loại theo thời gian thực hiện hoặc định ra các điểm mốc thực hiện trong lộ trình đi của địa phương. Mục tiêu thường được chia thành mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Thông thường các mục tiêu dài hạn không có tính định lượng rõ ràng, nó thường gắn với và đặt ra nhiệm vụ của địa phương; các mục tiêu trung hạn và ngắn hạn thường có tính định lượng cụ thể hơn.

Bước 5: Xác định phương án kế hoạch chiến lược

Để trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi đến đâu là phải có được một phương án kế hoạch chiến lược và cũng là khâu mở đầu cho việc trả lời câu hỏi: làm thế nào để đến được đích. Phương án chiến lược là thể hiện một cách đi, thông qua những hành động cụ thể để thực hiện đến các mục tiêu và chi tiêu kế hoạch đặt ra. Phương án chiến lược phải thể hiện cách thức đạt được các mục tiêu ưu tiên, nội dung cụ thể của các hành động trong chuỗi hành động của phương án, những kết quả kỳ vọng sẽ đạt được từ những hành động.

Bước 6: Lập kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện

            Sau khi có kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch hành động mô tả tỉ mỉ các nhiệm vụ và hành động cụ thể, các bước thực hiện kế hoạch chiến lược, yêu cầu và những cam kết về nguồn lực và công tác tổ chức thực hiện từng bước: những việc cần làm, thứ tự thực hiện, thời gian làm, các bên tham gia trực tiếp, nguồn lực cần có và các đơn vị bảo đảm.

            Sau khi đã mô tả chi tiết các hành động chiến lược cần thực hiện, cần tiếp tục lập kế hoạch cho công tác tổ chức thực hiện. Đây chính là việc tổ chức các hệ thống, các đơn vị, cá nhân và phối hợp hoạt động của những bên, những bộ phận trong hệ thống tổ chức có liên quan với nhau, thông qua những cơ chế, thể chế và cách thức tiến hành cụ thể nhằm tiến đến mục tiêu một cách có hiệu quả nhất.

Quy trình lập kế hoạch hành động (XEM FILE ĐÍNH KÈM)

Bước 7: Theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch

            Theo dõi là việc thu thập có hệ thống các dữ liệu về những chỉ số nhất định để cung cấp thông tin cho những nhà quản lý và các bên có liên quan của một chính sách, chương trình hay kế hoạch về tiến độ thực hiện các mục tiêu đề ra và tiến độ sử dụng vốn đã được phân bổ.

 Đánh giá là việc nhận định một cách có hệ thống về một kế hoạch chiến lược đang được thực hiện hoặc đã thực hiện xong. Đánh giá nhằm xem xét tính thích hợp của các mục tiêu đề ra, hiệu quả hoạt động, tính hữu hiệu, tác động và tính bền vững. Đánh giá cũng nhằm thẩm định việc hoàn thành mục tiêu. Đánh giá nhằm cung cấp thông tin quan trọng để làm cơ sở rút kinh nghiệm cho xây dựng kế hoạch giai đoạn tiếp sau, thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu một cách có hiệu quả cao nhất.

Việc đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế địa phương đang được Ban quản lý dự án Tăng cường năng lực địa phương tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện tại các xã phường thị trấn trên toàn tỉnh./.

Câu 3: Trình bày nguyên tắc “kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản lý nhà nước về kinh tế” ? cho ví dụ minh họa về nguyên tắc này của Nhà nước ta.
A. CHỦ ĐỀ:
Quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản lý nhà nước về kinh tế.
B. TRỌNG TÂM:
Nguyên tắc “kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản lý nhà nước về kinh tế”.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa giới hành chính.
Nguyên tắc trước hết được hiểu là “Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo trong một loạt việc làm”[1]. Trong quản lý hành chính nhà nước, các nguyên tắc cơ bản là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất của chế độ, được quy định trong pháp luật làm nền tảng cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Dưới góc độ của luật hành chính, nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng thể những quy phạm pháp luật hành chính có nội dung đề cập tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Mỗi nguyên tắc quản lý đều có những hình thức biểu hiện khác nhau.
Ngành là một phạm trù chỉ tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất, kinh doanh có cùng một cơ cấu kinh tế-kỹ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với cùng một mục đích giống nhau. Có sự phân chia các hoạt động theo ngành tất yếu dẫn đến việc thực hiện hoạt động quản lý theo ngành.
Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý ở các đơn vị, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế-kỹ thuật hay hoạt động với cùng một mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và xã hội. Hoạt động quản lý theo ngành được thực hiện với hình thức, qui mô khác nhau, có thể trên phạm vi toàn quốc, trên từng địa hay một vùng lãnh thổ.
Quản lý theo địa giới hành chính là quản lý trên một phạm vi địa bàn nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính của nhà nước. Quản lý theo địa giới hành chính ở nước ta được thực hiện ở bốn cấp:
– Cấp Trung ương (cấp nhà nước)
– Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
– Xã, phường, thị trấn.
Nội dung của hoạt động quản lý theo địa giới hành chính gồm đề ra các chủ trương, chính sách, có quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên một phạm vi toàn lãnh thổ. Bắt đầu từ qui hoạch xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng cho sản xuất, đời sống dân cư sống và làm việc trên lãnh thổ. Tiếp đó, có sự tổ chức điều hòa phối hợp sự hợp tác, quản lý thống nhất về khoa học công nghệ, liên kết, liên doanh các đơn vị kinh tế, văn hóa, xã hội trên lãnh thổ…
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa giới hành chính. Ðây chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các Bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này là một nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, mang tính cần thiết, khách quan. Nội dung của quản lý theo điạ giới hành chính:
+ Xây dựng qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên lãnh thổ, nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả từ trung ương tới địa phương.
+ Qui hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất và đời sống dân cư sống và làm việc trên một địa giới hành chính. Ðầu tư kinh tế luôn được khuyến khích và chù ý trong quá trình lập dự án hạ tầng. Tuy nhiên, phải có kế hoạch và định hướng, tránh tình trạng “đầu tư đi trước, qui hoạch theo sau”, làm sự phát triển và an cư bị xáo trộn, gây mất cân bằng trong quản lý kinh tế-xã hội.
+ Tổ chức điều hoà, phối hợp, hợp tác liên doanh giữa các đơn vị kinh tế trực thuộc Trung ương về những mặt có liên quan đến linh tế- xã hội trên địa bàn lãnh thổ; bảo đảm cho các điều kiện ở địa phương phục vụ cho phương hướng phát triển của trung ương, và đa dạng hoá các khả năng, ngành nghề phát triển.
+ Tổ chức, chăm lo đời sống nhân dân trên một địa bàn lãnh thổ, không kể các nhân, tổ chức đó do Trung ương hay địa phương quản lý. Mặt khác, bảo đảm sự chấp hành pháp luật chính sách của địa phương, không trái với Trung ương.

Câu 4: Trình bày phương thức kích thích trong quản lý nhà nước về kinh tế? Cho ví dụ thực tiễn về việc vận dụng phương pháp này trong quản lý nhà nước về kinh tế mà anh (chị) quan tâm?

  1. CHỦ ĐỀ:

Quản lý nhà nước về kinh tế.

  1. TRỌNG TÂM:

Trình bày phương thức kích thích trong quản lý nhà nước về kinh tế.

  1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
  2. Phương pháp kinh tế là cách tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để cho đối tượng quản lý lựa chọn phương án hoạt động sản xuát kinh doanh có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
  3. Đặc điểm của phương pháp kinh tế là tác động, điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh tế không phải bằng cưỡng chế, mệnh lệnh hành chính mà bằng lợi ích. Có nghĩa là dùng cái lợi (lợi nhuận) mà các doanh nghiệp, doanh nhân ham muốn làm động lực để hướng hành vi của họ đi theo mục đích mong muốn của nhà nước.
  4. Nhà nước sử dụng các công cụ kích thích kinh tế:

            + Các công cụ của chính sách tài chính: Thuế và chi tiêu Chính phủ.

            + Các công cụ của chính sách tiền tệ: Kiểm soát mức cung tiền và lãi xuất.

            + Các công cụ của chính sách thu nhập: Giá cả và tiền lương.

            + Các công cụ của chính sách thương mại: Thuế nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại,cán cân thanh toán quốc tế.

  1. Vai trò của phương pháp kinh tế:

            + Thông qua việc vận dụng phương pháp kinh tế nhà nước tạo ra áp lực kinh tế là kích thích kinh tế cần thiết đối với các chủ thể nhằm động viên tính tích cực của họ để đạt được mục tiêu nhà nước đề ra.

            + áp dụng phương pháp kinh tế cũng có nghĩa nhà nước tác động 1 cách gián tiếp vào nền kinh tế làm nó vận động theo các qui luật khách quan và hướng tới mục tiêu mong muốn.

            + Trong nền kinh tế thị trường thì phương pháp kinh tế phải chiếm vai trò chủ đạo trong việc vận dụng các phương pháp trong quản lý nhà nước về kinh tế.

  1. Phương pháp kinh tế được sử dụng trong những trường hợp sau:

            + Có khả năng tạo ra sự đồng chiều về lợi ích của đối tượng quản lý và của nhà nước, tức là khi nhà nước đưa ra các tình huống, các nhiệm vụ và các điều kiện vật chất để kích thích phải làm sao đảm bảo được là nếu các doanh nghiệp, doanh nhân thực hiện những nhiệm vụ đó thì vừa đem lại mục tiêu của nhà nước, đồng thời chính họ cũng phải có lợi. Nếu chỉ đem lại lợi ích cho nhà nước còn bản thân họ chẳng được gì hoặc được quá ít thì không bao giờ kích thích được Họ.

            + Khi nhiệm vụ của nhà nước đưa ra có thể lựa chọn được. Điều này có nghĩa là với mong muốn của nhà nước đặt ra, nếu các doanh nghiệp thực hiện được thì rất tốt nhưng nếu chưa thực hiện được ngay thì cũng chưa ảnh hưởng đến lợi ích của đất nước. Còn trong trường hợp nếu việc thực hiện đòi hỏi bức xúc, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi íhc của đất nước thì nhà nước không thể dùng biện pháp kích thích kinh tế mà phải dùng biện pháp hành chính để bắt buộc đối tượng quản lý thực hiện.

  1. Những yêu cầu khi thực hiện phương pháp kinh tế:

            + Phải hoàn thiện các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường.

            + Phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý theo hướng mở rộng quyền hạn cho cấp dưới.

            + Đòi hỏi cán bộ quản lý phải có 1 trình độ và năng lực về nhiều mặt.

          D. LIÊN HỆ THỰC TIỂN (tự thực hiện).

Câu 5: Trình bày 5 nội dung cơ bản của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Anh chị hãy nhận xét việc vận dụng các nội dung trên trong thực tế ở cơ sở. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào?

  1. CHỦ ĐỀ:

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.

  1. TRỌNG TÂM:

          Trình bày nội dung phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào.

  1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
  2. Mục tiêu chung

          Trước mắt, huy động sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, mọi nguồn lực của xã hội tập trung vào hai lĩnh vực sau:

  1. Đoàn kết xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống tốt đẹp
  2. Đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

          Thực hiện phương hướng nêu trong Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) “làm cho văn hoá thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đă3cs lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.

          Phấn đấu đến năm 2005 đạt các chỉ tiêu chủ yếu:

          – 50% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá được UBND quận, huyện, thị xã, thành phố công nhận.

          – 40% làng, xóm, khu phố đạt chuẩn văn hoá được UBND tỉnh, thành phố công nhận.

          – 95%gia đình ở đồng bằng, 80% gia đình ở miền núi có phương tiện nghe nhìn.

          – Mỗi người dân có 4 bản sách/năm

          – Mỗi xã, phường, thị trấn có 1 thiết chế văn hoá – thể thao

  1. Những nội dung chủ yếu

          Nội dung cơ bản của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được thể hiện ở 5 điểm sau:

  1. Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giầu chính đáng, xoá đói giảm nghèo.

          Các đơn vị, tập thể, khu dân cư, làng,xã,cần:

          – Đẩy mạnh hoạt động các hình thức khuyến nghề, câu lạc bộ doanh nghiệp…

          – Tổ chức các câulạc bộ khoa học kỹ thuật.

          – Có các hình thức giúp vốn, trao đổi kinh nghiệm làm ăn cải thiện đời sống kinh tế.

          – Tương thân, tương ái giúp nhau thoát nghèo nàn, lạc hậu.

  1. Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh

          – Nâng cao tình cảm yêu nước, lòng tự hào dân tộc gắn với phong trào thi đua yêu nước.

          – Nhất trí với đường lối chính trị của Đảng

          – Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Nhà nước

          – Hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao

          – Đấu tranh chống quan điểm sai trái

          – Có ý thức tự cường, tự tôn dân tộc

          – Giữ gìn bí mật quốc gia

  1. Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc theo pháp luật.

          – Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc có kỷ luật, thực hiện tốt nội quy đơn vị, hương ước, quy ước của làng, xã, khu phố và quy định nơi công cộng. Sống và làm việc theo pháp luật.

          – Thực hiện giao tiếp văn minh,lịch sử, thái độ vui vẻ, trách nhiệm với công việc.

          – Xây dựng công sở văn minh, giảm thủ tục phiền hà, quan liêu lãng phí.

          – Thực hiện tốt nếp sống văn minh – lành mạnh – tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, giỗ tết, lễ hội và các sinh hoạt xã hội khác.

          – Giữ gìn và phát huy thuần phong mĩ tục và đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

          – Không thực hiện các hành vi tín ngưỡng (như đặt bát hương, lập bệ thờ, cúng lễ…) ở bên ngoài khuôn viên nơi thờ tự đã được quy định.

          – Không hút thuốc lá trong nhà trẻ, bệnh viện, phòng họp, trong các rạp chiếu bóng, rạp hát, trên tàu xe, máy bay và những nơi tập trung đông người.

          4.Xây dựng môi trường văn hoá sạch – đẹp – an toàn

          – Giữ gìn vệ sinh nơi ở, nơi công cộng

          – Không gây rối và làm mất trật tự

          – Không lấn chiếm vỉa hè, lề đường, đất công

          – Không treo dán, viết vẽ quảng cáo, ra vặt tuỳ tiện ở nơi công cộng

          – ăn mặc sạch sẽ, lịch sự khi ra đường.

          – Nhà ở,nơi làm việc, nhà vệ sinh ngăn nắp, gọn gàng, sạch đẹp.

          – Bảo vệ cây xanh nơi công cộng và khuyến khích mọi nhà, mọi cơ quan trồng cây xanh, xây dựng vườn hoa, cây cảnh.

          – Bảo vệ các di tích lịch sử – văn hoá, di tích cách mạng, các khu bảo tồn thiên nhiên.

          – Không lưu hành văn hoá phẩm có nội dung độc hại

          – Tích cực phòng chống các tệ nạn mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, tham nhũng.

          – Ngăn chặn tệ trộm cắp, cháy, nổ, tai nạn giao thông.

  1. Xây dựng các thiết chế văn hoá – thể thao và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá – thể thao cơ sở.

          Các thiết chế văn hoá – thể thao gồm Nhà văn hoá, Trung tâm thể dục thể thao,các loại hình Câu lạc bộ Văn hoá nghệ thuật, các đội văn nghệ, đội thông tin lưu động, công viên, khu vui chơi giải trí, phòng đọc sách báo, phòng thể dục thể hình, điểm bưu điện văn hoá xã… đã và đang đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người. Do vậy, các đơn vị, tập thể, khu dân cư, làng, xã, cần:

          – Quy hoạch có địa điểm để tổ chức cácasinh hoạt văn hoá, thể thao.

          – Hàng năm, xác định chỉ tiêu phát triển văn hoá – thể thao,tăng cường cơ sở vật chất và đào tạo cán bộ cho văn hoá – thể thao.

          – Xác định mức đầu tư kinh phí cho các thiết chế văn hoá – thể thao hiện có

          – Xây dựng quỹ xây dựng đời sống văn hoá

          – Tổ chức các hoạt động giao lưu, sáng tạo, hưởng thụ văn hoá

          MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU

  1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của phong trào, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa chính quyền cơ quan quản lý Nhà nước với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở tất cả các cấp.

          Theo các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) các cấp chính quyền, các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể trên cơ sở xác định vai trò vị trí của văn hoá, căn cứ vào nội dung xây dựng đời sống văn hoá để lồng ghép, bổ sung vào nội dung các phong trào do đơn vị phát động. Coi việc chỉ đạo , phát động, xây dựng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá là một động lực, một nội dung của phong trào thi đua yêu nước. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền.

  1. Nâng mức đầu tư cho các thiết chế văn hoá – văn nghệ – thông tin – thể dục thể thao các cấp.

          Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 phải đảm bảo tỷ trọng chi ngân sách cho vănhoá phải tăng cường ứng nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Khuyến khích các địa phương tăng thêm nguồn đầu tư cho các thiết chế văn hoá. Tiến tới mỗi xã, phương có một thiết chế văn hoá (nhà văn hoá) gắn với cán bộ quản lý được đào tạo Phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình đến tận gia đình nhân dân, giúp đỡ các hoạt động văn hoá nghệ thuật quần chúng.

  1. Thực hiện chính sách xã hội hoá các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá:

          Quán triệt, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết 90/CP và NĐ73.CP của Chính phủ về xã hội hoá hoạt động văn hoá. Với mục tiêu lấy sức dân chăm lo cho dân để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người.

          – Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội tham gia hoạt động xây dựng đời sống văn hoá.

          – Hình thành các câu lạc bộ

          – Có chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các nhà sản xuất, sáng tạo, các vănnghệ sĩ sáng tác và hoạt động phục vụ đời sống văn hoá của nhân dân.

          – Có chính sách ưu đãi về thuế, về đất đai, về vay vốn cho các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá.

          – Có chính sách khen thưởng các tập thể, cá nhân hoạt động tích cực phục vụ đời sống văn hoá.

          – Khuyến khích đầu tư xâydựng các thiết chế văn hoá cơ sở

          – Triển khai quỹ văn hoá Quốc gia đối với miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng cách mạng, kháng chiến và vùng sâu, vùng xa, biêngiới, hải đảo gặp khó khăn và các đối tượng xã hội bị thiệt thòi.

  1. Tăng cường quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát

          Ban chỉ đạo Trung ương vf chính quyền các cấp, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể chọn điểm chỉ đạo phong trào, tăng cường kiểm tra, giám sát, từ đó rút kinh nghiệm nhân rộng điển hình, khắc phục yếu kém, uốn nắn lệch lạc để phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” phát triển vững chắc đi nhanh vào cuộc sống.

          Bộ VHTT và các cơ quan Trung ương tăng cường quản lý Nhà nước về vănhoá thông tin góp phần để các hoạt động văn hoá phát triển phong phú, đa dạng, lành mạnh, đúng hướng.Tăng cường thanh tra, kiểm tra, lập lại trật tự văn hoá theo Nghị định 87/CP và xây dựng nếp sống văn minh theo Chỉ thị 27 của Bộ chính trị.

          Hàng năm, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp thực hiện kiểm tra chéo, đánh giá thực chất phong trào, kịp thời đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, có giải pháp tạo điều kiện để phong trào phát triển, xem xét việc bình chọn cá nhân, tập thể có thành tích để tuyên truyền, biểu dương kịp thời.

  1. Đẩy mạnh công tác thi đua – khen thưởng

          – Tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc lần thứ nhất. Nhà nước và Chính phủ có các hình thức khen thưởng (Bằng công nhận, Huân chương, Huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu thi đua…) biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

          Đây là phong trào rộng lớn thu hút sự tham gia của mọi tầng lớp xã hội nên sẽ có nhiều phong trào nhánh. ở mỗi phong trào ứng với một danh hiệu thi đua như:

          – Người tốt việc tốt

          – Gia đình văn hoá

          – Khu dân cư tiên tiến, xuất sắc

          – Làng, ấp, bản, khu phố văn hoá

          – Công sở đạt tiêu chuẩn văn hoá

          – Xí nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp… văn minh

          – trường học có nếp sống văn hoá

          – Đơn vị đạt thành tích cao về rèn luyện thân thể

          – Văn nghệ sĩ vì sự nghiệp xây dựng đời sống văn hoá

          – Chiến sĩ vì sự nghiệp xây dựng đời sống văn hoá

          – Tiểu đội, đại đội, trung đoàn… đồn biên phòng, đồn công an… có môi trường văn hoá tốt.

          Nghiên cứu đề xuất với Ban chỉ đạo thông qua danh hiệu thi đua chung cho cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN (tự thực hiện)

Câu 6: Trình bày nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, liên hệ thực tế?

 CHỦ ĐỀ:

Quản lý nhà nước về giáo dục.

  1. TRỌNG TÂM:

Trình bày nội dung quản lý nhà nước về giáo dục. Liên hệ thực tiễn.

  1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:

  1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;
  2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
  3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
  4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
  5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
  6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
  7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
  8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
  9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;
  10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
  11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục;
  12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN (tự thực hiện)

 

Câu 7: Nêu trình tự thủ tục thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của chính quyền cơ sở (UBND cấp xã)?

  1. CHỦ ĐỀ:

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền cơ sở.

  1. TRỌNG TÂM:

            Nêu trình tự thủ tục thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của chính quyền cơ sở (UBND cấp xã)

  1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

            Tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất (SDĐ) với nhau mà họ cho rằng, quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Khi có tranh chấp đất đai xảy ra trong cộng đồng dân cư, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, Nhà nước sẽ tiến hành giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp đó theo quy định của pháp luật để bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của người SDĐ.

            Theo quy định tại Điều 202, Luật Đất đai năm 2013, thì “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

            Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm: (1) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình SDĐ và hiện trạng SDĐ; (2) thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND là chủ tịch hội đồng; đại diện ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; (3) tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

            Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

            Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, có chữ ký của chủ tịch hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

            Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người SDĐ thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến phòng tài nguyên và môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

            Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

            Đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 (gồm các loại giấy như: Giấy chứng nhận quyền SDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15-10-1993; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật; giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất…) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì đương sự gửi đơn đến tòa án nhân dân giải quyết.

            Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức: Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của  Luật Đất đai

Câu 9: Hãy phân biệt hộ tịch và hộ khẩu?

 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

Khái niệm về hộ khẩu:

            Ở nhiều quốc gia, việc quản lý cư trú của công dân về cơ bản nhằm vào ba mục tiêu: quản lý biến động số lượng, chất lượng dân số; kiểm soát và hạn chế sự tập trung quá mức dân cư vào một vùng hoặc khu vực nào đó; hạn chế đến thấp nhất các tiêu cực xã hội do biến động dân cư tạo ra. Các biện pháp thường uyển chuyển, mềm dẻo, không thuần túy hành chính và không đối đầu trực tiếp với các qui luật kinh tế – xã hội tạo nên các dòng di dân và dịch chuyển lao động.

Chính ví vậy, hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục vụ cho công tác quản lý xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.

Khái niệm về hộ tịch:

Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh, khai tử. Quan niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không phải là hộ tịch mà bản thân các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của con người mới là hộ tịch. Có thể xem cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu đáo và toàn diện, được khoa học công nhận và được quy định khá rõ ràng trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.

Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ trước đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo quy định hiện nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện hộ tịch được xem là các sự kiện cơ bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.

  Theo điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay thế cho NĐ số 83 ngày 10/10/1998) quy định:Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định t́nh trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.

      * Khái niệm quản lý nhà nước:

            Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ… Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chánh nhà nước.

 

MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Các khẳng định sau đúng hay sai? Tại sao?

  1. 1. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể là người nước ngoài.

Đúng

Vì trong hoạt động QLHCNN rất rộng, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống XH vì vậy để tiến hành QL được thì NN phải trao quyền

cho một số cá nhân nhất định. VD: trên chuyến bay từ HN – TP Hồ Chí Minh Phi cơ trưởng có thể là người NN và theo quy định thì phi cơ trưởng có

quyền quản lý trật tự, an toàn trên hành trình đó.

  1. Mọi qui phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành đều là qui phạm pháp luật hành chính.

Đúng. Vì trong hoạt động của CQHCNN fải thực hiện chức năng QLHCNN, để thực hiện được chức năng thi hành Hiến pháp, luật, …

CQHCNN ban hành các QPPLHC nhằm hướng dẫn thi hành, tổ chức thực hiện luật…

  1. Người từ đủ 12 tuổi có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính.

Đúng (Xem điều 22 hoặc 23,24 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính)

*Tất cả các quyết định hành chính cá biệt đều là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính

Sai (Xem điều 11 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính)

  1. Năng lực chủ thể của cá nhân trong quan hệ pháp luật hành chính có từ khi cá nhân đó đạt đến một độ tuổi nhất định.

Sai (đọc Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính trang 68, 69, 70 Giáo trình)

* Mọi nghị quyết của quốc hội đều không phải là nguồn của luật hành chính.

Đúng bởi vì chỉ nghị quyết nào chứa đựng QPPLHC thì mới trở thành nguồn của LHC Còn nghị quyết thông qua luật hay pháp lệnh mà không chứa đựng QPPLHC thì không phải là nguồn của LHC

  1. Các quan hệ pháp luật có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước đều là quan hệ pháp luật hành chính.

Sai vì có quan hệ CQHCNN tham gia là quan hệ PL dân sự, hoặc tố tụng hành chính. VD: CQHCNN đi thuê trụ sở tạm thời khi chia tách tỉnh hoặc huyện, hay QĐHC của CQHCNN bị khởi kiện đến TAND thì CQHCNN tham gia với tư cách người bị kiện trong tố tụng hành chính

  1. Chấp hành qui phạm pháp luật hành chính dều là nghĩa vụ mọi thành viên trong xã hội.

Đúng (xem chương 9 phần Quy chế pháp lý hành chính của các TCXH)

  1. Xử phạt hành chính chỉ được tiến hành khi có vi phạm hành chính.

 Đúng (xem đặc điểm XPVPHC, dòng 5-14 trang 318 Giáo trình)

  1. Tuyển dụng cán bộ công chức chỉ được tiến hành bằng hình thức thi tuyển.

Sai (xem trang 219 và 220 Giáo trình)

  1. Người nước ngoài ở Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm hành chính không phải là đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

Đúng (Xem dòng thứ 9 từ trên xuống trang 341 Giáo trình)

  1. Việc cấp giấy phép lái xe cho chủ phương tiện cơ giới là hoạt động ban hành văn bản áp dụng qui phạm pháp luật.

Sai vì đây cũng là hoạt động ADQPPL nhưng nó được thực hiện thông qua hành vi pháp lý của của chủ thể có thẩm quyền mà không cần phải ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật

11.Trong mọi trường hợp việc cán bộ, công chức chấp hành quyết định có nội dung trái pháp luật đều không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

Sai (xem dòng cuối trang 226 và 5 dòng đầu trang 227, Giáo trình)

  1. Khấu trừ lương của người vi phạm hành chính là biện pháp xử phạt hành chính.

Sai Vì đây là một trong các biện pháp thi hành quyết định xử phạt VPHC, Không phải là các hình thức xử phạt hành chính được quy định tại điều 13,14,15,16,và 17 của PLXLVPHC

  1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND không có thẩm quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật.

Đúng vì theo quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 1996, sửa đổi BS năm 2002 và 2008 thì chỉ có QH, UBTVQH, … (xem phần nguồn của Luật hành chính , chương 1 dòng thứ 6 từ trên xuống trang 29)

  1. Tất cả các quyết định tuyển dụng của cán bộ, công chức đều không phải là nguồn của luật hành chính.

Đúng vì đây là QĐ cá biệt, chỉ được áp dụng 01 lần (xem thêm QPPLHC)

  1. Phạt tiền phải được tiến hành bằng thủ tục lập biên bản

Sai xem thủ tục xử phạt VPHC (chương 11 Giáo trình và điều 56 PLXLVPHC)

  1. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính.

Sai vì các CQNN khác cũng có thẩm quyền, VD Toà án nhân dân, hoặc TP chủ toạ phiên toà khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

  1. Công dân Việt Nam trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách đều là cán bộ, công chức theo pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành.

Sai, vì có những người là viên chức (xem chương 8)

  1. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước luôn là chủ thể quan hệ pháp luật hành chính.

Sai Vì có thể họ tham gia các quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự, hình sự…

  1. Văn bản nguồn của luật hành chính phải do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban hành

Sai (xem nguồn của LHC chương 1) – nguồn do cơ quan quyền lực NN ban hành VD HP, Luật của QH; Pháp lệnh của UBTVQH…

  1. Chánh thanh tra các cấp có quyền xử phạt hành chính.

Sai xem thẩm quyền xử phạt VPHC chương 11 vì theo quy định chỉ chánh thanh tra theo ngành, lĩnh vực hay thanh tra viên chuyên ngành mới được XPVPHC

  1. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước.

Đúng vì đây là loại cơ quan ngang bộ được quy định trong Nghị định số 86/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2007

  1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính có thể áp dụng đối với người không vi phạm hành chính
  2. Công dân có quyền khiếu nại tất cả các quyết định hành chính.

Sai vì theo quy định của PL về khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì công dân chỉ cú quyền khiếu nại đối với các QĐHC mà họ cho là trái PL xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của họ. Còn các QĐHC khác như QĐ chủ đạo, QĐ quy phạm hoặc QĐHC khác mà không trực tiếp xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của họ thì họ không được khiếu nại

  1. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.

Sai Vì theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu XPHC thì người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do VPHC gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi cây trồng hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép…

  1. Tang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công quĩ nhà nước.

Sai vì theo quy định của PL thì không tịch thu để sung vào công quỹ NN các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời PL cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể VPHC sử dụng hoặc chếm đoạt trái phép.

  1. Chủ tịch UBND xã có quyền ban hành các quyết định hành chính

Sai vì Chủ tịch UBND xã chỉ được ban hành QĐHC cá biệt (QĐ áp dụng PL) còn QĐ chủ đạo và QĐ quy phạm thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND chỉ thay mặt tập thể UBND để ban hành ( theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL năm 1996; sửa đổi bổ sung năm 2002 và năm 2008; Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004)

  1. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính.

Sai – Vì có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng trong giải quyết vụ án hành chính, VD: UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư cách là người bị kiện.

  1. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.

Sai  – vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chế thi hành QĐXPVPHC còn thẩm quyền xử phạt được PL quy định gồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên ngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt VPHC nhưng họ không có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó.

  1. Quyết định hành chính do cơ quan hành chính nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước ngoài.

Đúng – vì QĐHC quy phạm của Chính phủ,Thủ tướng chính phủ ban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD: Áp dụng hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì CDVN fải đến cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của VN để lthực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kết hôn).

  1. Các quyết định hành chính chỉ được áp dụng thông qua hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Sai vì QĐHC được áp dụng trong các hoạt động lập pháp, tư pháp, VD khi tiến hành xét xử vụ án, TP chủ toạ phiên toà có thẩm quyền ra QĐXPVPHC đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm nội quy, trật tự của phiên toà.

  1. A là công chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật (tham nhũng) đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án và khởi tố bị can. Việc xử lý kỷ luật đối với A có các ý kiến như sau:
  1. Không xử lý kỷ luật đối với A nếu hành vi vi phạm của A bị Toà án truy cứu trách nhiệm hình sự vì một hành vi vi phạm pháp luật không thể đồng thời bị truy cứu trách nhiệm pháp lý hình sự và trách nhiệm pháp lý kỷ luật.
  1. Việc xử lý kỷ luật đối với hành vi tham nhũng của A không cần chờ kết quả của toà án vì hành vi của A đã ảnh hưởng đến uy tín của cán bộ, công chức và trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm hình sự là 2 loại trách nhiệm pháp lý độc lập. (phải chờ có kết quả, xem điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008)
  1. Nêu qui trình giải quyết khiếu nại. Điều kiện cần và đủ để khởi kiện ra toà án nhân dân.

 Xem phần giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và việc giải quyết (chương 11)

A là người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe, đồng thời chở nhiều người và vượt đèn đỏ. Những hành vi của A đã bị cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt.

Theo anh ( chị ) người có thẩm quyền ra mấy quyết định xử phạt hành chính đối với A? Nêu căn cứ pháp lý? Xác định người có thẩm quyền xử phạt đối với A. Nêu căn cứ pháp lý.

 Lập 01 biên bản, ra 01 QĐXP trong đó nêu rõ từng hành vi VP, mức xử phạt và cộng thành mức phạt chung. Nếu mức xử phạt cho mỗi hành vi đều thuộc thẩm quyền của người phát hiện đầu tiên thì người đó vẫn được phạt. Nếu 01 trong số các hành vi đó có mức XP vượt quá thì không được phạt và lập BB và gửi cho cấp có thẩm quyền để xử lý (xem điều 40, 41 và 42 PLXLVPHC)

  1. Phân tích đặc trưng quan hệ pháp luật hành chính sau: “ Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính đều được giải quyết bởi cơ quan hành chính nhà nước và bởi thủ tục hành chính”

 (xem chương 2 giáo trình, dòng 10 từ dưới lên trang 64)

Phân tích điều kiện làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

(Xem trang 73 và 74 Giáo trình Luật hành chính)

  1. Người có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào trong các trường hợp sau, nêu căn cứ pháp lý?
  2. Sau 2 năm mới phát hiện ra hành vi sản xuất hàng giả của một doanh nghiệp trong phạm vi địa bàn quản lý của mình. (Xem điều 10 Pháp lệnh XLVPHC)
  1. Sau một năm mới phát hiện ra rằng: quyết định xử phạt trong lĩnh vực tài chính chưa được thi hành. (Xem điều 69 PLXLVPHC)
  2. Phân tích nguyên tắc xác định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh hoạ.(Xem điều 40, 42 PLXLVPHC)

A (18 tuổi) nghiện ma tuý, hành nghề mại dâm, có hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp vặt đã được địa phương giáo dục nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn không sửa chữa.

  1. Anh (chị) hãy xác định biện pháp áp dụng và người có thẩm quyền xử lý đối với A. Nêu rõ căn cứ pháp lý.  Xem điều 22,23,24,25 PLXLVPHC
  1. Hành vi nguy hiểm cho xã hội xảy ra trong các trường hợp: Tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng có phải là vi phạm hành chính không? Vì sao? Hãy phân tích khái niệm vi phạm hành chính.

Không – Xem điều 3 PLXLVPHC và chương 11 các nguyên tắc xử phạt VPHC (phần phân tích VPHC xem Giáo trình Luật hành chính)

  1. Người có thẩm quyền có thể hay không thể xử lý theo các cách sau:
  2. Chủ tịch UBND huyện ra quyết định xử phạt hành chính đối với trường hợp vi phạm của công dân A với mức phạt tiền là 25.000.000 đ

 Không thể – Vì quá thẩm quyền xem thẩm quyền theo pháp lệnh  XPVPHC năm 2002

  1. M thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại tỉnh A. Nhưng M có hộ khẩu thường trú tại tỉnh B. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt tại tỉnh A chuyển quyết định xử phạt đến tỉnh B nơi M cư trú để thực hiện quyết định. Do M có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế, M làm đơn xin hoãn thi hành quyết định xử phạt. Đơn đó được cơ quan nơi M làm việc xác nhận. Địa phương nơi M cư trú đã căn cứ vào đơn ra quyết định hoãn thi hành quyết đinh xử phạt tiền.

Nhận xét cách giải quyết trên của chính quyền địa phương?

Việc ra QĐXP của tỉnh A và chuyển cho tỉnh B thi hành đối với M là đúng quy định của pháp luật (Điều 68 PLXLVPHC năm 2002; SĐBS năm 2008)

Địa phương nơi M cư trú đó ra QĐ hoãn thi hành QĐXP là trái quy định của PL vì PL quy định cơ quan nào ra QĐXP thì CQ đó có thẩm quyền ra QĐ hoãn thi hành QĐXP (khoản 3 điều 65 PLXLVPHC năm 2002; SĐBS năm 2008)

  1. Tại sao luật hành chính điều chỉnh bằng phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Chứng minh tính mệnh lệnh đơn phương trong phương pháp điều chỉnh của luật hành chính. (Xem giáo trình phần phương pháp điều chỉnh; chương 1)
  1. Ngày 1-6-2005 đội kiểm tra liên ngành (quản lý thị trường và thuế) phát hiện B thực hiện hành vi lấn chiếm vỉa hè, kinh doanh hàng giả và trốn thuế.

Anh (chị) hãy xác định cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm của B? Nêu trình tự xử lý đối với B?

CQ quản lý thị trường và CQ thuế có thẩm quyền xử lý đối với hành vi kinh doanh hàng giả và trốn thuế đối với hành vi vi phạm của B (KD hàng giả, trốn thuế) còn hành vi lấn chiếm vỉa hè không thuộc thẩm quyền của CQQLTT và CQ thuế mà thẩm quyền thuộc về cơ quan quản lý đô thị hoặc UBND nơi có vỉa hè bị B lấn chiếm

Trình tự xử lý: Khi phát hiện phải giải thích rõ và đình chỉ ngay hành vi vi phạm của B; Lập biên bản VPHC; Ra QĐXPVPHC; Thi hành QĐXP nếu B không tự giác chấp hành thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra QĐ cưỡng chế thi hành QĐXP đó.

  1. Các quyết định hành chính do cơ quan hành chính ban hành đều là đối tượng khởi kiện.

Sai – bởi vì chỉ các QĐ cá biệt (QĐ áp dụng PL) mới là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. (Nêu các loại QĐHC cá biệt được khởi kiện

tại điều 11 Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính) còn QĐ chủ đạo, QĐ quy phạm không fải là đối tượng khởi kiện.

  1. Khi xem xét nội dung đối tượng bị khiếu kiện người có thẩm quyền chỉ xem xét tính hợp pháp của quyết định đó.

Sai – bởi vì khi xét nội dung đối tượng bị khiếu kiện người có thẩm quyền không chỉ xem xét tính hợp pháp của quyết định đó mà cũng phải xem xét cả tính hợp lý; điều kiện thực tiễn…

  1. Không áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người nước ngoài cư trú ở Việt Nam.

Đúng (Xem Chương 11 giáo trình, phần cuối chương 3. Áp dụng các biện pháp xử lý hành chánh khác)

  1. Qui phạm pháp luật hành chính chỉ do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.

Sai (xem chương 1 phần nguồn của luật hành chính)

         51.Thẩm phán chủ toạ phiên toà khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính thì phải áp dụng theo thủ tục hành chính.

Đúng, vì đây là hoạt động quản lý hành chính nhà nước, QĐ này được tiến hành theo thủ tục hành chính được quy định trong pháp lệnh XLVPHC.

  1. Văn bản nguồn của luật hành chính luôn đồng thời là quyết định hành chính.

Sai, vì nguồn của LHC còn có thể là quy phạm luật Hiến pháp, quy phạm trong các luật như luật tổ chức chính phủ, luật thanh tra, luật khiếu nại, tố cáo…

  1. Thanh tra Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước.

Đúng, vì đây là loại cơ quan ngang bộ được quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2007 quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ ( xem điều 22 luật tổ chức chính phủ).

  1. Hình thức thực hiện hoạt động khác mang tính pháp lý là hoạt động áp dụng pháp luật.

Đúng, vì đây cũng là hoạt động ADQPPL nhưng nó được thực hiện thông qua hành vi pháp lý của các chủ thể có thẩm quyền mà không cần phải ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật

         55 . Quan hệ pháp luật giữa cơ quan hành chính nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính.

Sai, vì có quan hệ CQHCNN tham gia là quan hệ PL dân sự, hoặc tố tụng hành chính VD CQHCNN đi thuê trụ sở tạm thời khi chia tách tỉnh hoặc huyện, hay QĐHC của CQHCNN bị khởi kiện đến TAND thỡ CQHCNN tham gia với tư cách người bị kiện trong tố tụng hành chính.

  1. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật luôn bị truy cứu trách nhiệm pháp lý kỷ luật

Sai, vì nếu VPHC như vượt đèn đỏ, điều khiển xe đi vào đường cấm, vi phạm pháp luật về dân sự …. Thì có thể khụng bị truy cứu TNKL

  1. Lập biên bản vi phạm hành chính là thủ tục bắt buộc khi xử phạt hành chính.

Sai, (xem thủ tục XPVPHC) đối với thủ tục thụng thường phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000đ thì người cú thẩm quyền XP khụng nhất thiết phải lập BB mà có thể ra QĐXP tại chỗ.

  1. Cưỡng chế hành chính có thể áp dụng ngay cả khi không có vi phạm hành chính.

Đúng, vì trong hoạt động quản lý hành chớnh nhà nước khi áp dụng vì lý do an ninh; quốc phòng, lợi ích quốc gia hoặc cộng đồng, xã hội.

VD: cấm đi vào khu vực nguy hiểm (bão, lụt, dịch bệnh) hoặc một số hoạt động kiểm tra y tế, VSAT thực phẩm …

  1. Áp dụng biện pháp cảnh cáo và biện pháp tước quyền sử dụng giấy phép đối với người thực hiện một vi phạm hành chính.

Sai, (chép lại điều 13 và điều 16 của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 SĐBS năm 2008).

  1. Chỉ áp dụng độc lập biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép khi đã hết thời hiệu xử phạt hành chính.

Đúng, Vì nếu hết thời hiệu mà lỗi không do chủ thể VPHC mà do CQNN có thẩm quyền thiếu trách nhiệm để quá thời hiệu thì không xử phạt nhưng fải cưỡng chế CTXDTP.

  1. Cá nhân có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính thì đồng thời có năng lực trách nhiệm hành chính.
  2. Mọi quyết định hành chính do cơ quan hành chính, người có thẩm quyền ban hành đều được thể hiện bằng hình thức văn bản.
  3. Việc tuyển chọn và bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên được thực hiện theo qui định của pháp lệnh cán bộ, công chức.

Sai, vì được thực hiện theo PLệnh Thẩm phán và hội thẩm ND; PLệnh KSV Viện kiểm sát nhân dân. Trang 3

  1. Quyết định xử phạt khi đã hết thời hiệu thi hành được qui định tại điều 69 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính mà vẫn chưa được chấp hành thì người có thẩm quyền thay thế bằng quyết định khác.

Đúng, vì nếu Chủ thể VPHC cố tình trì hoãn, cản trở, trốn tránh việc thi hành QĐXPVPHC.

  1. Tất cả các đại biểu Quốc hội đều là cán bộ, công chức theo qui định của pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành.

Sai, vì chỉ những người được bầu giữ chức danh; chức vụ theo nhiệm kỳ, ĐBQH chuyên trách mới là cán bộ, công chức, những người khác không fải là cán bộ công chức.

  1. Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn đối với người từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm ít nghiêm trọng là một biện pháp tư pháp.

Sai, vì đây là một biện fáp xử lý hành chính khác được QĐ trong PLXLVPHC, được thực hiện theo trình tự, thủ tục hành chính

  1. Trưởng công an xã là công chức giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ.

Đúng, Xem khoản 3 điều 4 luật cán bộ công chức năm 2008.

  1. Người được tuyển dụng làm công chức trong các cơ quan nhà nước đều phải trải qua chế độ công chức dự bị.

Sai, đối với người được tuyển dụng trở lại hoặc đó công tác về chuyên môn nghiệp vụ đó  hoặc khụng tuyển dụng vào vị trí công chức xã , phường, thị trấn thì không fải trải qua chế độ công chức dự bị mà có thể là công chức tập sự.

  1. Tất cả các tổ chức xã hội đều hoạt động theo điều lệ.

Sai, tổ chức xã hội nghề nghiệp phải hoạt động theo điều lệ và theo quy định của pháp luật VD Đoàn luật sư; Trung tâm trọng tài thương mại …

  1. Quan hệ thủ tục là quan hệ pháp luật hành chính, trong đó không có sự phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên.

Sai, bởi vì thực tế một số quan hệ thủ tục làm tiền đề để làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên VD: thủ tục Đăng ký kết hôn giữa A và B.

         71.Vai trò của tổ chức xã hội trong việc bảo đảm pháp chế XHCN trong quản lý hành chính nhà nước.

Xem chương 12, giáo trình.

  1. M thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và đã bị xử phạt hành chính. Khi nhận được quyết định xử phạt M đã làm đơn khiếu nại. Vì khiếu nại chưa được giải quyết nên M không chịu thi hành quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt khác đối với M và cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép của M.

Anh ( chị ) hãy nhận xét cách xử lý trên.

Cách xử lý trên là đúng PL vì đây là công trình XDTP(Xem Luật khiếu nại, tố cáo).

  1. Trách nhiệm hành chính là một biện pháp cưỡng chế hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính.

Sai, đây là một biện pháp TNPL.

  1. Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi quan hệ pháp luật hành chính.

Đúng

  1. Văn bản qui phạm pháp luật hành chính được ban hành theo thủ tục hành chính.

Sai (xem nguồn của LHC; chương 1)

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính.

Đúng

  1. Người có thẩm quyền xử phạt hành chính luôn đồng thời là người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính.

Sai, vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chế thi hành QĐXPVPHC còn thẩm quyền xử phạt được PL quy định gồm nhiều chủ thể. VD: chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên ngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt VPHC nhưng họ không có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó.

  1. Khi xử phạt hành chính người có thẩm quyền xử phạt không cần xem xét đến dấu hiệu thiệt hại xảy ra trên thực tế.

Sai, Vì khụng phải mọi HVVPHC đều gây ra thiệt hại nhưng việc xem xét về thiệt hại xảy ra trên thực tế có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn hình thức xử phạt, mức xử phạt cho phù hợp với tính chất nguy hiểm của hành vi và thiệt hại gây ra cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước khác. Đồng thời khoản 5 điều 3 PLXLVPHC quy định đây là một nguyên tắc khi áp dụng chủ thể có thẩm quyền fải tuân theo.

  1. Tất cả các tổ chức chính trị – xã hội đều có quyền trình dự thảo dự án luật trước Quốc hội.

Sai, vì theo quy định của pháp luật chỉ các tổ chức chính trị xã hội (MTTQVN và các tổ chức thành viên mới có quyền trình dự thảo dự án luật có liên quan đến tổ chức mình trước QH.

  1. Cơ sở để truy cứu trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính.

Đúng (xem đặc điểm thứ nhất của xử phạt VPHC, chương 11 giáo trình).

  1. Người lao động làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước đều là cán bộ, công chức.

Sai, vì có những người làm việc theo chế độ hợp đồng hoặc tạm tuyển. Nên chỉ những người là CDVN, trong biên chế, hưởng lương từ NSNN mới là CB,CC

  1. Tất cả các văn bản luật đều không phải là quyết định hành chính.

Đúng, Vì văn bản luật được ban hành theo trình tự thủ tục lập pháp còn QĐHC được ban hành theo trình tự thủ tục hành chính.

  1. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính khi đã được xác định là hết thời hiệu xử phạt thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính nữa.

Phải chia thành 02 t/hợp. Nếu họ cố tình che dấu hành vi vi phạm thì thời hiệu được tính lại kể từ ngày chấm dứt hành vi đó và họ vẫn bị xử phạt và ngược lại nếu lỗi thuộc CQQLNN thì không XP nhưng vẫn áp dụng biện pháp cưỡng chế nhằm khắc fục hquả do VPHC gây ra

  1. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều có quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật.

Đúng (xem phần nguồn của LHC)

  1. Những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước đều là cán bộ, công chức.

Sai

  1. Đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính nếu quá 2 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện thì sẽ không bị xử phạt nữa.

Sai

  1. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều có quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật hành chính.

Đúng

  1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nước.

Đúng

  1. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều có quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật hành chính.

Đúng

  1. Các quyết định tuyển dụng cán bộ, công chức đều không phải là nguồn của luật hành chính.

Sai

  1. Ngân hàng nhà nước Việt nam là cơ quan hành chính nhà nước.

Đúng

  1. Thẩm phán chủ toạ phiên toà khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính thì cũng phải áp dụng theo thủ tục hành chính.

Đúng

Các đề trên đã giải

  1. Khi xử phạt hành chính người có thẩm quyền có thể xử phạt cao hơn hoặc thấp hơn mức phạt mà pháp luật qui định.

Sai

  1. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.

Sai

  1. Chủ thể quản lý hành chính có thể áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế nhà nước nào trong trường hợp cần thiết đối với đối tượng liên quan.

Sai, không được CC hình sự.

  1. Tất cả các quyết định hành chính cá biệt đều là đối tượng khởi kiện hành chính.

Sai (đã giải ở đề khác)

  1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức dự bị có quyền áp dụng các hình thức kỷ luật khi cán bộ, công chức vi phạm pháp luật.

Sai

  1. Cán bộ, công chức cấp xã chỉ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình.

Đúng

  1. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính chỉ do những cá nhân được Nhà nước uỷ quyền thực hiện.

Sai

  1. Cơ quan hành chính Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều.

Sai, vì chỉ CQHCNN ở địa phương (UBND các cấp) mới t/hiện ng/tắc này

  1. Các cơ quan trực thuộc chính phủ có chức năng quản lý hành chính Nhà nước.

Sai

  1. Những người làm việc trong UBND xã không phải là công chức.

Sai (xem khoản 3 Đ4 Luật CB,CC năm 2008)

  1. Cơ quan hành chính Nhà nước luôn sử dụng quyền lực Nhà nước khi tham gia vào quan hệ pháp luật.

Sai

  1. Năng lực pháp luật của công chức luôn giống nhau.

Sai

  1. Các biện pháp xử lý hành chính khác chỉ được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm hành chính.

Sai

  1. Nghị quyết của Đảng là nguồn chủ đạo của Luật Hành chính.

Sai

  1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Đúng

  1. Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính luôn là chủ thể quản lý hành chính Nhà nước

Sai

  1. Nghị quyết của Đảng là nguồn chủ đạo của Luật Hành chính

Sai

  1. Cấp văn bằng tốt nghiệp là hoạt động ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

Đúng

  1. Thanh tra Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước, có chức năng quản lý hành chính Nhà nước

Đúng (đề trên đã giải)

  1. Hình thức thực hiện những hoạt động khác mang tính pháp lý là hoạt động áp dụng pháp luật.

 Đúng (đề trên đã giải)

  1. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính luôn làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
  2. Chánh thanh tra các cấp có quyền xử phạt hành chính

Sai (đề trên đã giải)

115 Tất cả các quyết định quy phạm do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành đều là quyết định hành chính.

Sai (đề trên đã giải)

  1. Công dân có quyền khiếu nại tất cả các quyết định hành chính

Sai (đề trên đã giải)

  1. Tất cả những người làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước đều là cán bộ, công chức.

Sai (đề trên đã giải)

  1. Cơ sở để truy cứu trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính

Đúng (đề trên đã giải)

Cơ quan nào trong số các cơ quan dưới đây được gọi là cơ quan hành chính Nhà nước? Tại sao?

  1. Văn phòng Chính phủ
  2. Thanh tra Bộ Tư pháp
  3. Đài truyền hình Việt Nam
  4. Ban tôn giáo Chính phủ
  5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a và e là CQHCNN vì nó thực hiện chức năng QLHCNN và đây là loại cơ quan ngang bộ (Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Cfủ )

  1. Cán bộ cấp xã chỉ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình.

Sai

  1. Cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả khi thi hành quyết định của cấp trên.

Sai, xem chương 8 phần nghĩa vụ thi hành QĐHC của CB,CC

  1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức dự bị có quyền áp dụng hình thức kỷ luật khi cán bộ, công chức vi phạm pháp luật
  1. Trưởng công an xã có quyền xử phạt hành chính

Đúng

  1. Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
  2. Trưởng công an xã không được phạt hành chính đối với người có hành vi nghiện ma tuý.

Đúng

  1. Nguyên tắc thời hiệu là nguyên tắc bắt buộc trong xử phạt hành chính

Đúng

  1. Khách thể của quản lý hành chính Nhà nước đồng thời là đối tượng quản lý hành chính Nhà nước

Sai

  1. Tất cả người nước ngoài ở Việt Nam đều bị xử phạt hành chính theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính

Sai; người không QTịch thì không được áp dụng hthức xử phạt trục xuất.

  1. Phân tích và trình bày cơ chế kiểm soát hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Xem chương 12 phần kiểm tra của cơ quan hành chính

  1. A thực hiện hành vi xây dựng nhà trái phép. Chủ tịch UBND phường nơi A cư trú đã lập biên bản và ra quyết định xử phạt đối với A. Sau 10 ngày kể từ ngày A nhận được quyết định xử phạt, A vẫn không chấp hành quyết định xử phạt do vậy chủ tịch UBND xã đã báo cáo với Chủ tịch UBND huyện ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt nói trên. Anh ( chị ) hãy nhận xét cách xử lý trên, nêu rõ căn cứ pháp lý.

 Cách xử lý trên là đúng (căn cứ pháp lý xem điều 56 thời hạn thi hành QĐXPVPHC là 10 ngày, trong thời hạn này chủ thể VPHC phải tự giác thi hành QĐXPVPHC; quá thời hạn trên sẽ bị cưỡng chế thi hành QĐXP – Xem phần cưỡng chế thi hành QĐXPVPHC trong pháp lệnh XLVPHC)

  1. Phân tích nguyên tắc: “ Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”

Xem giáo trình và Điều 3 pháp lệnh XLVPHC; Đặc điểm của VPHC; Đặc điểm của XPVPHC.

  1. Với mục đích giải phóng mặt bằng để làm đường cao tốc, UBND thành phố H đã ra QĐ03/QĐ-UB với nội dung thu hồi 30m2 đất của hộ gia đình ông A. Vì ông A cố tình kkông chấp hành quyết định thu hồi đất nên chủ tịch UBND thành phố H đã ra quyết định xử phạt đối với ông A với hình thức: Phạt cảnh cáo và buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đồng thời yêu cầu ông A phải chấp hành quyết định này trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận quyết định. Sau 7 ngày ông A không chấp hành quyết định xử phạt nên chủ tịch UBND thành phố H đã ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt nói trên và tổ chức cưỡng chế.
  1. Ông A khiếu nại tới chủ tịch UBND thành phố yêu cầu huỷ bỏ quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và đòi bồi thường thiệt hại giá trị căn nhà mà cơ quan có thẩm quyền đã tháo dỡ là 50.000.000đ. Anh ( chị) hãy nhận xét cách xử lý trên của chủ tịch UBND thành phố H.

Theo qui định của pháp luật yêu cầu bồi thường của ông A là đúng hay sai? Nếu yêu cầu bồi thường của A được chấp nhận thì ai là người có trách nhiệm bồi thường: chủ tịch UBND thành phố H hay cán bộ, công chức cưỡng chế tháo dỡ nhà.

Ra QĐXP VPHC là không đúng quy định của pháp luật vì ông A không thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

QĐ tổ chức cưỡng chế là đúng;

Ông A đòi bồi thường là không có căn cứ pháp lý vì gia đình ông xây dựng trái phép;

Nếu yêu cầu được chấp nhận thì cả Chủ tịch UBND thành phố H và CB,CC cưỡng chế fải liên đới cùng chịu trách nhiệm bồi thường.

  1. Phân biệt quyết định hành chính với các loại quyết định pháp luật khác.

(Xem chương 6 phần phân biệt qua các tiêu chí Khái niệm, chủ thể ban hành, trình tự thủ tục; hình thức tên gọi; hiệu lực pháp lý…)

  1. Trên tuyến đường HN – NA, tại Thanh Hoá, Trần B đã bị xử phạt bởi hành vi điều khiển xe chở khách vượt quá qui định. Sau đó tại địa phận thành phố Vinh B lại bị cảnh sát giao thông xử phạt vì có hành vi chở người vượt quá qui định và điều khiển xe chạy quá tốc độ qui định.

Hãy nhận xét cách xử lý trên?

Việc ra QĐXP và xử lý của CSGT ở Thanh hóa và TP Vinh đều có thẩm quyền xử phạt; Bởi vì đây là 2 hành vi vi phạm hành chính, ở hành vi thứ nhất khi bị phát hiện thì trần B phải bị đình chỉ ngay. Sau đó B lại thực hiện hành vi đó lần 2 với 2 hành vi điều khiển xe quá tốc độ, chở người quá quy định.

  1. Cho một ví dụ về một vi phạm hành chính và phân tích cấu thành vi phạm hành chính đó.

Lấy 1VD cụ thể VPHC về giao thông; môi trường, xây dựng … để phân tích về Mặt khách quan; mặt chủ quan; khách thể; chủ thể của vi phạm hành chính

  1. A là công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật, cơ quan quản lý cho tạm thời nghỉ việc và không trả lương. Sau thời gian tạm đình chỉ công tác hội đồng kỷ luật cơ quan kết luận A không có lỗi và chuyển A làm công tác khác. A khiếu nại với thủ trưởng cơ quan yêu cầu giải quyết cho trở về công tác cũ và truy lĩnh số lương mà mình chưa được trả trong thời gian bị đình chỉ chờ xét kỷ luật. Anh ( chị ) cho biết cách giải quyết vụ việc trên.

Cho tạm thời nghỉ việc là trái với quy định của pháp luật. Bởi vì PL quy định chỉ tạm đình chỉ công tác chứ không quy định cho tạm thời nghỉ việc;

Sau khi tạm đình chỉ và HĐKL kết luận A không có lỗi, chuyển công tác khác là sai vì A không vi phạm thì không có cơ sở để chuyển công tác khác; A khiếu nại là đúng và cơ quan có thẩm quyền phải chấp thuận yêu cầu của A trở về công tác cú, truy lĩnh đầy đủ số lương của A.

  1. Vai trò của tổ chức xã hội trong việc bảo đảm pháp chế XHCN trong quản lý hành chính nhà nước.

Xem chương 12, giáo trình.

  1. M thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và đã bị xử phạt hành chính. Khi nhận được quyết định xử phạt M đã làm đơn khiếu nại. Vì khiếu nại chưa được giải quyết nên M không chịu thi hành quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt khác đối với M và cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép của M. Anh ( chị ) hãy nhận xét cách xử lý trên.

Cách xử lý trên là đúng PL vì dây là công trình XDTP (Xem Luật khiếu nại, tố cáo).

         140.Chứng minh cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu quan trọng trong quan hệ pháp luật hành chính.

Xem chương 7.

  1. Cấp có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào nếu sau 18 tháng mới phát hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính chưa được thi hành

Chia 2 trường hợp theo điều 10 pháp lệnh XLVPHC nếu lỗi của CQNN có thẩm quyền thì không được thi hànhXPVPHC đó quá thời hiệu thi hành 6 tháng mà chỉ áp dụng các biện pháp kfục hquả và ngược lại nếu cá nhân có lỗi trong việc cố tình trì hoãn, cản trở, trốn tránh thì thời hiệu áp dụng được tính lại kể từ ngày chấm dứt hành vi đó.

  1. Phân tích địa vị pháp lý hành chính của công dân Việt nam trong lĩnh vực hành chính – chính trị.

Xem chương 10, Giáo trình phần Quyền, nghĩa vụ của CD trong lĩnh vực hành chính – chính trị

  1. Phân tích các trường hợp chấm dứt công vụ của cán bộ, công chức. Nêu ví dụ minh hoạ.

Nêu khái niệm công vụ tại chương 8 giáo trình và phân tích các trường hợp chấm dứt sau: Khi CB,CC thôi việc do CQ, tchức sắp xếp lại cơ cấu cần giảm biên chế; CB,CC vì lý do, hoàn cảnh riêng có nguyện vọng xin được thôi việc được CQNN có thẩm quyền chấp thuận; CB,CC hưu trí; CB, CC chết; CBCC bị toà án tuyên án phạt tù giam; CB,CC VPPL bị kỷ luật buộc thôi việc. (mỗi t/hợp nêu 1 VD)

  1. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu sự khác nhau giữa thủ tục hành chính và thủ tục tố tụng.

Xem chương 5 thủ tục hành chính và p/biệt qua các dấu hiệu (khái niệm; chủ thể có thẩm quyền thực hiện; trình tự thủ tục; cơ sở pháp lý…

  1. Cách xử lý của chủ thể có thẩm quyền trong các tình huống sau là đúng hay sai? Giải thích vì sao?
  2. Thủ trưởng cơ quan X đã lập hội đồng kỷ luật và ra quyết định kỷ luật đối với A là công chức của cơ quan, vì lý do A có hành vi góp vốn vào cơ quan cổ phần thương mại M.

Sai, xem điều 17; điều 20 pháp lệnh cán bộ công chức năm 2003

  1. Sau khi nhận được báo cáo của hội đồng tư vấn, chủ tịch UBND huyện đã ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, áp dụng đối với T (13 tuổi) đã thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được qui định tại Bộ luật hình sự.

Đúng, xem điều trong pháp lệnh XLVPHC và chương 11 phần áp dụng các biện pháp XLHC khác.

  1. Phân tích để chỉ ra sự khác biệt giữa trách nhiệm hành chính và trách nhiệm kỷ luật đối với công chức.

KNiệm, thẩm quyền, đối tượng, TNPL; thủ tục

  1. A là công chức trong cơ quan nhà nước. Trong khi thi hành nhiệm vụ A gây thiệt hại về tài sản cho công dân B.
  2. Hãy xác định trách nhiệm pháp lý đối với A và nêu trình tự áp dụng trách nhiệm pháp lý đó.
  3. Trong trường hợp hành vi trên của A đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với A như thế nào?
  4. Phân biệt biện pháp xử phạt hành chính với biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính.

Khái niệm; thẩm quyền, mục đích; đối tượng áp dụng; cơ sở áp dụng

  1. Ông C giao số tiền 10 triệu đồng cho chủ nhiệm hợp tác xã A để nộp thuế. Nhưng chủ nhiệm hợp tác xã A đã không nộp mà chi tiêu vào việc cá nhân. Vì vậy chủ tịch UBND xã A đã ra quyết định xử phạt đối với chủ nhiệm hợp tác xã A về hành vi chậm nộp thuế với hình thức phạt tiền và buộc hoàn trả lại số tiền 10 triệu đồng, đồng thời báo cáo với chủ tịch UBND huyện về sự việc trên. Chủ tịch UBND huyện đã ra quyết định kỷ luật đối với chủ nhiệm hợp tác xã A với hình thức là: cách chức. Chủ nhiệm hợp tác xã khiếu nại tới chủ tịch UBND huyện và khởi kiện ra toà án nhân dân huyện. Nhận xét cách xử lý trên? Thanh tra huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trên không?

Không, mà chỉ xác minh; thu thập chứng cứ; kết luận để đề nghị UBND huyện xử lý.

Toà án nhân dân huyện có thụ lý vụ án trên không? Tại sao?

Có nhưng phải để cho người khởi kiện thực hiện thủ tục tiền tố tụng (khiếu nại và có QĐ giải quyết khiếu nại)

Vì xem Đ11 Plệnh giải quyết các vụ án hành chính.

  1. Phân biệt chấp hành qui phạm pháp luật hành chính đối với áp dụng qui phạm pháp luật hành chính. Nêu những yêu cầu đối với cán bô, công chức khi áp dụng qui phạm pháp luật hành chính.

Câu này đã phân biệt khi giảng ở chương 2 giáo trình.

  1. Đội CSGT số 1 tỉnh A đã lập biên bản vi phạm đối với K lái xe tải về hành vi vận chuyển gỗ không giấy tờ hợp lệ, đồng thời tạm giữ chiếc xe cùng toàn bộ số gỗ. Sau đó đội cảnh sát giao thông đã chuyển hồ sơ sang chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh A đề nghị chủ tịch Uỷ ban tỉnh A xử phạt hành chính đối với K. Căn cứ vào các qui định của pháp luật chủ tịch uỷ ban tỉnh đã ra quyết định xử phạt K với hình thức phạt tiền 4 triệu đồng, trả lại xe và hàng hoá cho K. Tuy nhiên, khi đến đội cảnh sát giao thông số 1 để lấy xe và hàng K đã phát hiện ra số gỗ bị mất một nửa.

Hỏi: Ai phải có trách nhiệm bồi thường số gỗ bị mất cho K:

Cá nhân người tạm giữ gỗ?

Đội cảnh sát giao thông số 1?

Sở công an tỉnh A?

Tại sao? Căn cứ pháp lý?

Xem thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Đ28 đến Đ40 PLXLVPHC và luật bồi thường NN.

  1. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc pháp chế XHCN trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật

Xem nguyên tắc pháp chế XHCN chương 3.

  1. Gia đình chị B chăn nuôi gia cầm, khi có dịch cúm gia cầm xảy ra UBND xã đã buộc gia đình chị B phải tiêu huỷ hết số gia cầm nói trên. Chị B đã không thực hiện hành vi tiêu huỷ mà đem ra chợ bán. Hành vi của chị B đã bị cơ quan quản lý thị trường phát hiện, lập biên bản xử phạt và tịch thu số gia cầm đó. Hỏi:
  1. Biện pháp buộc tiêu huỷ gia cầm của UBND xã áp dụng đối với gia đình chị B có phải là biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra hay không? Tại sao?

Không bởi vì đây là biện pháp ngăn chặn phòng ngừa lây lan dịch bệnh bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng xã hội. Việc gia cầm mắc bệnh không phải là HVVPHC và lỗi của GĐ chị B.

  1. Việc xử lý của cơ quan quản lý thị trường đối với hành vi của chị B có vi phạm nguyên tắc “Một hành vi vi phạm bị xử lý 1 lần” không?

Tại sao?

Không vi phạm nguyên tắc 1 HVVPHC chỉ bị XP 1 lần vì đây là lần XPVPHC đầu tiên khi chị B đem ra chợ bán còn các biện pháp trên không nhằm MĐ trừng phạt mà nó nhằm ngăn chặn, phòng ngừa.

  1. Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý hành chính.

Giáo trình phần TNHC.

  1. A thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt. A đã chấp hành quyết định xử phạt từ ngày giao quyết định xử phạt. Sau đó cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm. Anh (chị) giải quyết vụ việc trên như thế nào?

Huỷ QĐXPVPHC và chuyển vụ việc cho CQNN có thẩm quyền xử lý (xem PLXLVPHC).

  1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính? Cho ví dụ minh hoạ?

Giáo trình, chương 1.

  1. Gia đình ông A thực hiện hành vi lấn chiếm đất công để xây dựng nhà ở. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, cấp có thẩm quyền mới phát hiện ra hành vi vi phạm của gia đình ông A. Giải quyết vụ việc trên, người có thẩm quyền đưa ra các cách sau:
  1. Ra quyết định xử phạt và buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
  2. Chỉ áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ.

Đúng

  1. Cưỡng chế tháo dỡ và yêu cầu nộp phí sử dụng đất. Chỉ rõ cách giải quyết đúng, sai? Tại sao?
  2. Trình bày vấn đề phân cấp trong quản lý hành chính Nhà nước

Chương 3 ở ng/tắc tập trung dân chủ.

  1. Cách xử lý sau là đúng hay sai? Tại sao?

Đồng thời áp dụng phạt tiền và phạt trục xuất với người nước ngoài vi phạm hành chính.

Đúng, vì phạt tiền là hthức XP chớnh trxuất là bổ sung (chộp điều 14,15 PLXLVPHC).

         160.Phân tích các nguyên tắc của chế độ công vụ

Giáo trình, chương 8.

  1. Nhận xét cách xử lý sau đây của người có thẩm quyền:

Nguyễn H đồng thời thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin và kinh doanh thuốc tân dược. Thanh tra văn hóa là cơ quan thụ lý đầu tiên đã lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính đối với Nguyễn H.

Sai, chỉ được XPHC trong lĩnh vực VH còn lĩnh vực thuốc tân dược phải chuyển cho CQ có thẩm quyền (thanh tra y tế hoặc UBND)

  1. Phân tích các yêu cầu pháp lý đối với hoạt động áp dụng pháp luật trong quản lý hành chính.

Xem chương 2 phần 3 nhưng chỉ chép các yêu cầu thôi (6 yêu cầu).

  1. Các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật đã áp dụng đúng hay sai trong các trường hợp sau:
  2. Anh C là công chức được biệt phái đến cơ quan X làm việc. Tại đây anh đã rất tích cực hoàn thành tốt công việc được giao, song anh C không được thủ trưởng cơ quan X trả lương và bảo đảm một số quyền lợi khác của công chức.

Đúng (xem biệt phái trong chương 8).

  1. Chiến sỹ cảnh sát đang thi hành nhiệm vụ đã ra quyết định xử phạt áp dụng hình thức phạt tiền với mức phạt 100.000đ đối với người thực hiện hành vi vi phạm hành chính có khung tiền phạt được pháp luật quy định từ 80.000 – 100.000

Đúng nhưng phải cú tình tiết tăng nặng còn nếu giảm nhẹ thì không được phạt đến 100.000đ và nếu không có tăng nặng, giảm nhẹ thì cộng và lấy mức TB cộng (90.000đ).

  1. Cơ quan nào trong số các cơ quan dưới đây được gọi là cơ quan hành chính Nhà nước? Tại sao?
  2. Văn phòng Chính phủ
  3. Thanh tra Bộ Tư pháp
  4. Đài truyền hình Việt Nam
  5. Ban tôn giáo Chính phủ
  6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a và e là CQHCNN vỡ nú thực hiện chức năng QLHCNN và đây là loại cơ quan ngang bộ (Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Cfủ

  1. Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
  2. Cán bộ cấp xã chỉ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình.

Sai

  1. Cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả khi thi hành quyết định của cấp trên.

Sai, xem chương 8 phần nghĩa vụ thi hành QĐHC của CB,CC.

  1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức dự bị có quyền áp dụng hình thức kỷ luật khi cán bộ, công chức vi phạm pháp luật

Câu này đã giải ở các đề trước.

  1. Trưởng công an xã có quyền xử phạt hành chính.

Sai

  1. Phân tích mối quan hệ phụ thuộc hai chiều của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.

Xem chương 3 phần nguyên tắc tập trung dân chủ.

  1. Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
  2. Trưởng công an xã không được phạt hành chính đối với người có hành vi nghiện ma tuý.

Đúng

  1. Nguyên tắc thời hiệu là nguyên tắc bắt buộc trong xử phạt hành chính

Đúng

  1. Khách thể của quản lý hành chính Nhà nước đồng thời là đối tượng quản lý hành chính Nhà nước

Sai

  1. Tất cả người nước ngoài ở Việt Nam đều bị xử phạt hành chính theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính

Sai; người không QTịch thì không được áp dụng h/thức xử phạt trục xuất

  1. Nêu các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức. Phân tích các trường hợp áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức.

 Xem chương 8 phần xử lý vi phạm

  1. Từ một ví dụ về vi phạm hành chính. Anh (chị) hãy phân tích cấu thành vi phạm hành chính đó.

Xem chương 11 phần các yếu tố CTVPHC.

Trường hợp nào thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh hoạ.

Xem các trường hợp áp dụng b/fáp ngăn chặn … chương 11 phần xử phạt VPHC.

  1. Phân tích địa vị pháp lý hành chính của Chính phủ

Giáo trình chương 7.

  1. A là công chức có chức danh chuyên viên thuộc sở Tư pháp tỉnh H. A đã tự ý bỏ việc không đến cơ quan, sau 1 tháng kể từ ngày bỏ việc A vẫn không đến cơ quan và không có đơn xin phép. Do vậy Giám đốc Sở Tư pháp đã thành lập hội đồng kỷ luật theo quy định của pháp luật tiến hành họp xử lý kỷ luật đối với A. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng xử lý kỷ luật do giám đốc sở ký, Chủ tịch UBND tỉnh H đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với A. Anh (chị) hãy nhận xét cách xử lý trên.

Sai, vì theo quy định tại Nghị định số 35/2005 về KL đối với CBCC và Luật CB, CC năm 2008 thì GĐ sở T/pháp phải triệu tập (giấy mời). A 3 lần nếu A vẫn vắng mặt thì mới tlập HĐKL.

By ThanhVL

Leave a Reply